cunpurk

New Member

Download miễn phí Đề tài Giải pháp đối với việc thực hiện dự án phát hành cổ phiếu ra công chúng





MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2

I. Lý luận chung về nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp và việc huy động vốn qua phát hành chứng khoán. 2

1. Nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn. 2

1.1.Khái niệm nguồn vốn đầu tư. 2

1.2 Các nguồn huy động vốn đầu tư. 2

1.2.1 Trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế.(vĩ mô). 2

1.2.2 Trên góc độ các doanh nghiệp (vi mô). 3

2. Phát hành chứng khoán – một hình thức huy động vốn đầu tư. 4

2.1. Phát hành riêng lẻ. 4

2.2 Phát hành chứng khoán ra công chúng 5

2.2.1 Khái niệm 5

2.2.2 Điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp. 5

2.2.3 Ưu điểm, nhược điểm của việc huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. 6

3. Quy trình phát hành chứng khoán ra công chúng. 8

4.Bảo lãnh phát hành chứng khoán. 10

5. Quản lý của nhà nước về phát hành chứng khoán ra công chúng 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN BẰNG CÁCH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 14

I. Thực trạng việc huy động vốn đầu tư của các công ty ở Việt Nam bằng cách phát hành chứng khoán. 14

II. Những điểm còn hạn chế trong việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng. Nguyên nhân của hạn chế đó. 16

1. Không có kế hoạch sử dụng vốn huy động được. 16

2. Thời điểm phát hành chứng khoán để huy động vốn là không thích hợp. 17

3. Sử dụng vốn huy động được vào đầu tư tài chính, bất động sản. 19

4. Việc tăng vốn quá lớn trong một lộ trình quá nhanh có thể dẫn đến phá vỡ cấu trúc vốn, mất cân đối giữa vốn chủ sở hữu và vốn nợ, dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả. 19

5. Sự yếu kém trong khâu chuẩn bị hồ sơ phát hành chứng khoán. 20

6. Không xác định được cổ đông chiến lược của các công ty trong phát hành chứng khoán. 22

7. Xảy ra tình trạng loãng giá chứng khoán khi phát hành thêm chứng khoán ra công chúng. 23

8. Phương pháp phát hành sai do đơn vị tư vấn thiếu kinh nghiệm hay không sử dụng tư vấn. 24

9. Không quan tâm đến mối quan hệ giữa cổ đông và công ty. 25

10. Phát hành chứng khoán không vì lợi ích của đại đa số cổ đông. 26

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG 27

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


rộng lớn của mình sẽ giúp cho việc phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành diễn ra một cách suôn sẻ. Chính vì vậy, khi tiến hành phát hành chứng khoán ra công chúng thì việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành có ý nghĩa rất quan trọng, và mang tính quyết định đến sự thành bại của đợt phát hành.
- Người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên khác của tổ hợp. Trong trường hợp khối lượng chứng khoán phát hành là quá lớn, vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh phát hành thì tổ chức bảo lãnh phát hành chính (tổ chức bảo lãnh đã được lựa chọn) sẽ đứng ra lựa chọn các thành viên khác để cùng với mình tiến hành bảo lãnh cho toàn bộ đợt phát hành.
- Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn tiến hành định giá chứng khoán phát hành. Định giá chứng khoán là khâu khó khăn nhất và phức tạp nhất khi tiến hành phát hành chứng khoán ra công chúng. Nếu định giá chứng khoán quá cao thì sẽ khó khăn trong việc bán chứng khoán, còn nếu định giá chứng khoán quá thấp thì sẽ làm thiệt hại cho tổ chức phát hành. Vì thế, việc định giá chứng khoán một cách hợp lý sao cho người mua và người bán đều chấp nhận được là hết sức quan trọng và cần được phối hợp của tổ chức bảo lãnh, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn của công ty.
- Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và ký hợp đồng bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành.
- Công ty kiểm toán xác nhận các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin phép phát hành.
- Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán. Thông thường tổ chức phát hành sẽ được trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành đầy đủ và hợp lệ. Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ, tổ chức phát hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm dò thị trường.
- Sau khi được cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thông báo phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời công bố ra công chúng bản cáo bạch chính thức và việc thực hiện việc phân phối chứng khoán trong một thời gian nhất định kể từ khi được cấp giấy phép. Thời hạn phân phối được qui định khác nhau đối với mỗi nước. ở Việt nam, theo qui định tại Nghị định 48/Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì thời hạn này là 90 ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ ban chứng khoán nhà nước có thể gia hạn thêm.
- Tiến hành đăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán sau khi kết thúc đợt phân phối chứng khoán.
- Sau khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán, tổ chức phát hành cùng với tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt phát hành cho Uỷ ban chứng khoán và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp tổ chức phát hành có đủ điều kiện niêm yết thì có thể làm đơn xin niêm yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết.
4.Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Công ty khi có ý định phát hành chứng khoán ra công chúng thường là những công ty chưa có kinh nghiệm và không có chuyên môn trong lĩnh vực phát hành chứng khoán thì nên thuê những tổ chức tư vấn phát hành chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán. Việc lựa chọn công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là một khâu quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng đợt phát hành.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành  thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thế giới, các ngân hàng đầu tư thường là những tổ chức đứng ra làm bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm mua hay chào bán chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng hoa hồng.
Các cách bảo lãnh phát hành.
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là cách bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo "cam kết chắc chắn", một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng (POP) và bán lại các chứng khoán đó ra công chúng theo giá POP. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu.
- Bảo lãnh theo cách dự phòng: đây là cách thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường ở các nước phát triển. Trong trường hợp đó, công ty cần bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, và như vậy, công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Dĩ nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Do vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo lãnh theo cách dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán lại ra công chúng. Tại các nước đang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh còn non trẻ và chưa có tiềm lực lớn thì cách bảo lãnh phát hành dự phòng lại là cách bảo lãnh thông dụng nhất.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là cách bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.
- Bảo lãnh theo cách bán tất cả hay không: trong cách này, tổ chức phát hành  yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành.    
- Bảo lãnh theo cách tối thiểu - tối đa: là cách trung gian giữa cách bảo lãnh với cố gắng cao nhất và cách bảo lãnh bán tất cả hay không. Theo cách này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
5. Quản lý của nhà nước về phát hành chứng khoán ra công chúng
Phát hành chứng khoán ra công chúng là một hình thức phát hành phổ biến mà các tổ chức phát hành áp dụng vì có nhiều thuận lợi hơn so với hình thức phát hành riêng lẻ. Trong cách phát hành này thì nội dung quản lý của nhà nước bao gồm.
- Quản lý cấp giấy phép phát hành: Thông thường là do cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán quản lý. Ở Việt Nam và phần lớn các nước khác là do Ủy Ban chứng khoán nhà nước quản lý.
- Quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép khi TCPH không tuân thủ các quy định trước, trong và sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng.
- Quản lý và giám sát việc công bố thông tin của tổ chức phát hành.
- Ban hành các văn bản liên quan đến việc phát hành và cháo bán chứng khoán ra công chúng.
Hiện tại trên thế giới có hai trường phái quản lý chứng khoán trên thị trường sơ cấp được gọi là trường phái quản lý theo chất lượng và trường phái “công bố thông tin đầy đủ”.
Theo trường phái quản lý chất lượng thì các cơ quan quản lý về chứng khoán đặt ra rất nhiều tiêu chuẩn để đảm bảo các công ty tham gia vào thị trường là các công ty có chất lượng và có sự ổn định hợp lý.
Theo trường phái công bố thông tin đầy đủ thì cơ quan quản lý về chứng khoán ít đưa ra tiêu chuẩn cho các công ty tham gia vào thị trường mà chú trọng vào việc đảm bảo thông tin liên quan tới mọi mặt hoạt động của các công ty được công bố rộng rãi ra công chúng.
Tại các nước phát triển, các cơ quan quản lý về chứng khoán thường có xu hướng quản lý thị trường theo trường phái công bố thông tin đầy đủ. Còn tại các quốc gia đang phát triển việc quản lý thị trường chứng khoán sơ cấp thường áp dụng trường phái quản lý theo chất lượng. Sự lựa chọn này phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường chứng khoán mỗi nước.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN BẰNG CÁCH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. Thực trạng việc huy động vốn đầu tư của các công ty ở Việt Nam bằng cách phát hành chứng khoán.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, TTCK cũng có những bước tăng trưởng nhất định. Mức vốn hóa của thị trường cổ phiếu (trên 2 TTGD-CK Tp.HCM và Hà Nội) tính đến ngày 29/6/2007 đạt 304.000 tỷ đồng (tương đương 20 tỷ USD), chiếm khoảng 33% GDP, trong khi cuối năm 2006, mức vốn hóa là 221.156 tỷ đồng (tương đương 14 tỷ USD), chiếm 22,7% GDP. Trong đó, tổng giá trị vốn hàng hóa tại TTGDCK Tp.HCM đạt trên 211.000 tỷ đồng (tương đương 13,2 tỷ USD). Điều ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp hạn chế rủi ro trong việc luân chuyển chứng từ thu, chi tiền đối với khách hàng tại Ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Rào cản môi trường của EU đối với hàng thủy sản và giải pháp thích nghi của Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
A Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại cổ Luận văn Kinh tế 2
T Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đối với Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát Luận văn Kinh tế 0
C Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNT Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Luận văn Kinh tế 0
Y Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Luận văn Kinh tế 0
M Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đô Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top