xuan_phong

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dưng số 18 - Chi nhánh Hà Nội





 Muốn tồn tại và phát triển được trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.

 Tại công ty xây dựng số 18 – chi nhánh Hà Nội, vốn lưu động là nguồn vốn quan trọng nhất phục vụ trực tiếp quá trình kinh doanh, lưu chuyển vật tư, hàng hoá và thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải luôn đặt trong viêc nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đây chính là mục tiêu cơ bản của chi nhánh.

 Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ nâng cao được mức doanh thu, mức lợi nhuận đạt được trên tổng vốn lưu động và đẩy mạnh được tốc độ chu chuyển vốn lưu động, đảm bảo cho sự bảo toàn và phát triển vốn. Đồng thời nó sẽ làm tăng sức mạnh về tài chính, tăng cường uy tín cho chi nhánh trên thị trường, là cơ sở nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện thúc đẩy sự nỗ lực, cố gắng và trách nhiệm trong công việc.

 Trong thời gian trực tiếp khảo sát thực tế tại chi nhánh Hà Nội, với những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường cúng với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn – Thạc sỹ Nguyễn Hoàng Nam và tập thể cán bộ công nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật của chi nhánh, tôi xin đề xuất một số ý kiến chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tai chi nhánh như sau:

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ụ được giao theo tính chất, quy mô của mỗi công trình và năng lực của từng đội, tổ…
Lực lượng sản xuất của chi nhánh được chia thành 8 đội xây dựng, gồm 8 đội trưởng, các kỹ sư kỹ thuật và công nhân. Mỗi đội gồm nhiều tổ sản xuất như tổ nề, tổ mộc, tổ sắt, tổ lao động… mỗi tổ có một tổ trưởng đứng ra chỉ đạo và cùng làm việc với các công nhân trong tổ, thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Hiện nay, chi nhánh áp dụng cách quản lý khoán gọn công trình, hạng mục công trình, chi nhánh giao khoán toàn bộ giá trị công trình hay hạng mục công trình (đối với các công trình có gía trị lớn) cho các đội xây dựng thông qua “Hợp đồng giao khoán”. Các đội xây dựng trực tiếp thi công, sẽ tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao, quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị theo giá nhận khoán, và nộp cho chi nhánh một số khoản theo quy định. Chi nhánh là đơn vị có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo theo dõi tiến độ thi công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, nộp thuế…
* Thị trường hoạt động của chi nhánh.
Hiện nay thị trường hoạt động chính của chi nhánh là Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên. Với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây lắp. Ngoài ra chi nhánh đang nghiên cứu tiếp cận những thị trường mới như Hà Tây, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh… đây là những thị trường mới đầy hứa hẹn.
3. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh trong hai năm 2000 và 2001.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
trong 2 năm 2000 và 2001.
ĐVT: 1000đ
TT
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
Chênh lệch 2000/2001
Tuyệt đối
TL%
1
Doanh thu thuần
37.675.070
40.778.143
3.103.070
8,2
2
Giá vốn hàng bán
31.909.665
34.740.938
2.831.273
9,0
3
Lãi gộp
5.765.405
6.037.205
271.800
4,7
4
Tổng chi phí hoạt động
3.927.143
4.010.159
83.016
2,1
5
Lợi nhuận từ HĐKD
1.838.262
2.027.046
188.784
10,3
6
Lợi nhuận từ HĐĐTTC
313.836
331.405
17.569
5,5
7
Lợi nhuận từ HĐBT
-407.765
52.110
459.875
112,8
8
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.741.333
2.410.561
669.228
38,4
9
Thuế TN
473.833
602.640
128.807
27,2
10
Lợi nhuận sau thuế
1.250.749
1.807.920
557.171
44,5
11
Thực hiện với NSNN
1.015.394
1.450.273
434.875
42,8
12
Tỷ suất LN
3,3
4,4
1,1
33
13
Tỷ suất LN/giá vốn
4
5,2
1,2
30
14
Thu nhập BQĐN/tháng
770
835
65
8,4
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2000-2001
Qua thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 18 _ chi nhánh Hà Nội trong 2 năm 2000 và 2001, được phản ánh ở bảng trên cho thấy.
So với năm 2000 doanh thu của chi nhánh năm 2001 tăng lên về số tuyệt đối là 3.103.073.000đ, tương ứng với tỷ lệ 8,2% có được kết quả này do:
- Năm 2001 chi nhánh đã tập trung đổi mới, mua sắm máy móc, thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu xây dựng trong năm.
- Do sự phát triển sôi động của thị trường xây dựng trong năm 2001 đã có tác động lớn đến chi nhánh, quan hệ làm ăn của chi nhánh được mở rộng, số lượng các hợp đồng được ký kết nhiều hơn, nhiều công trình, hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao, quyết toán.
* Tình hình chi phí:
Giá thành sản xuất năm 2001 tăng so với năm 2000 với số tuyệt đối là 2.831.273.000đ, tương ứng với tỷ lệ 9,2% trong khi doanh thu chỉ tăng với tốc độ 8,2%, nguyên nhân của vấn đề này là do giá nguyên vật liệu đầu vào năm 2001 tăng. Thực tế thị trường nguyên vật liệu xây dựng trong nước đã phát triển, nhưng do sự phát triển quá sôi động của thị trường xây dựng nên đã đẩy giá nguyên vật liệu lên cao, có nhiều mặt hàng nguyên vật liệu giá đã tăng tới 20% so với năm 2000 (*)(*) 1 Giá xi măng tăng 9,4%, cát xây dựng tăng 23%, đá đổ bê tông tăng 17%, gạch xây dựng loại A tăng 7,1%: Tác giả Nguyên Quân “ Lệch pha trong huy động đầu tư xây dựng cơ bản” Báo Đầu tư, số 127, ngày 28 tháng 10 năm 2001, trang 10.
. Để khắc phục vấn đề này, chi nhánh nên mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để tìm được nguồn cung ứng đầu vào ổn định, giá cả hợp lý giúp quy trình xây dựng được ổn định, không gián đoạn và hạ được giá thành công trình.
* Tình hình lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2001 tăng so với năm 2000 là 669.228.000đ tương ứng với tỷ lệ 38,4%, có thể nói đây là một kết quả rất tốt của chi nhánh, mặc dù tỷ lệ tăng doanh thu chỉ có 8,2% và tỷ lệ tăng lãi gộp cũng chỉ có 4,7% nhưng tổng lợi nhuận trước thuế lại tăng cao, có được kết quả này là do:
- Năm 2001 chi nhánh đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001 vào trong khâu quản lý thi công, thống nhất một cách quản lý từ trên xuống dưới, đồng thời phòng kinh tế kỹ thuật đã áp dụng nhiều sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong xây lắp, góp phần hoàn thành các công trình đúng tiến độ, giảm được các chi phí phát sinh ngoài định mức, vượt định mức. Đặc biệt chi nhánh đã giảm được các khoản chi phí bất thường (do phá đi làm lại, sai thiết kế…) làm tăng thu nhập bất thường từ âm 407.765.000đ lên dương 52.110.000đ. Đây là kết quả của khâu quản lý tốt trong xây lắp góp phần đưa lợi nhuận của chi nhánh tăng cao trong năm 2001.
* Tình hình đóng góp nghĩa vụ với ngân sách nhà nước:
Do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nên năm 2001 chi nhánh thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước được cao hơn năm 2000 tăng 42,8% tương ứng với số tuyệt đối 434.875.000đ.
* Tình hình thu nhập người lao động:
Cùng với sự mở rộng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi nhánh đã đảm bảo được lợi ích thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động được ngang bằng với nhiều doanh nghiệp lớn trong cùng ngành. Vì vậy năm 2001 thu nhập bình quân đầu người tăng 65.000đ trên người, trên tháng. Kết quả này không chỉ đảm bảo mức sống vật chất cho cán bộ công nhân viên mà còn khích lệ tinh thần làm việc của họ, tạo động lực cho sự phát triển chung của toàn chi nhánh.
II. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh Hà Nội.
1. Tình hình nguồn vốn lưu động trong kinh doanh của chi nhánh.
Trước khi xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động, ta cần nghiên cứu kết cấu vốn của chi nhánh biến động qua các năm. Từ đó biết được tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn và sự biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ vốn.
1.1 Cơ cấu vốn của chi nhánh trong 2 năm 2000 - 2001
Bảng 2: Kết cấu vốn của chi nhánh năm 2000 – 2001.
ĐVT:1000đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
TL%
Số tiền
TL%
Số tiền
TL%
1
Tổng vốn
44.033.167
100
46.669.313
100
2.636.146
6,0
2
Vốn lưu động
31.307.152
71
34.247.549
73,4
2.940.397
9,4
3
Vốn cố định
12.726.015
29
12.421.764
26,6
-304.251
-2,4
4
Doanh thu
37.675.070
40.778.143
3.103.073
8,2
Nguồn: Bảng CĐKT của chi nhánh năm 2000 – 2001.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vì vậy vốn lưu động là loại vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của chi...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top