Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Marketing – Mix trong hoạt động sản xuất kinh doanh lương thực tại Công ty Vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Marketing – Mix trong hoạt động sản xuất kinh doanh lương thực tại Công ty Vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà





Trong 30 năm tồn tại và phát triển, công ty đã đóng góp một phần quan trọng vào việc thúc đẩy lưu thông hàng hoá trên thị trường thông qua vận chuyển lương thực trong thời kỳ bao cấp .Lúc này công ty hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ được giao . Sau này khi đất nước tiến hành đổi mới nền kinh tế công ty đã có những bước chuyển mình đi lên cho phù hợp với thời đại mới. Qui mô ngày càng lớn, đời sống của cán bộ công nhân viên từng bước được cải thiện điều này được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về thu nhập của người lao động thuế nộp ngân sách nhà nước, sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú phù hợp với người tiêu dùng.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ống chỉ còn khoảng 50 người. Lý do là xe đã khấu hao và thanh lý toàn bộ nên cần có kế hoạch chuyển đổi kinh doanh . Sau đó đổi tên thành “ Xí Nghiệp vận tải lương thực I ” và trong thời kỳ này chuyển mình thoát dần ra khỏi cơ chế bao cấp . Lúc này công ty đã chuyển từ vận tải sang kinh doanh lương thực và số công nhân viên đã tăng lên 100 người
Doanh thu đã đạt được 500 ¸ 600 triệu đồng /năm.
Thu nhập bình quân đầu người/tháng là khoảng 260 ngàn đồng.
Nhận xét : “Xí Nghiệp vận tải lương thực I ” tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển lương thực ,bước đầu làm quen với hoạt động kinh doanh và khai thác địa bàn hoạt động của công ty từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh.
Giai đoạn từ năm 1986 ¸ 1990 : Bao cấp bị xoá bỏ hoàn toàn dẫn đến “Xí Nghiệp vận tải lương thực I ” phải thay đổi ,đổi mới sao cho phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước. Lúc này, Không còn làm theo kế hoạch của nhà nước nên xí nghiệp đã tự vận động và tìm hướng đi mới cho mình. Nhiệm vụ của công ty vẫn là vận tải hàng hoá ,đồng thời tiến đến kinh doanh các mặt hàng lương thực trên thị trường ( chủ yếu là kinh doanh mặt hàng Gạo các loại ).
Doanh thu đã đạt khoảng 810 triệu đồng.
Thu nhập bình quân một công nhân trên tháng là 340 ngàn đồng.
Giai đoạn từ năm 1990 ¸ 1995 công ty tiếp tục kinh doanh ngành lương thực, thực phẩm và vận tải theo tính chất bao thầu (thuê vận tải ). Cuối năm 1995 : “Công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà” chính thức được thành lập với các nhiệm vụ cơ bản sau :
kinh doanh lương thực (chủ yếu) : Bán buôn ,bán lẻ góp phần bình ổn về lương thực ở thị trường Miền Bắc.
kinh doanh vận tải đường bộ .
Đại lý vận tải .
Nhưng kinh doanh vận tải gặp khó khăn do phương tiện cũ dần, đầu tư của tổng công ty lương thực xuống cũng giảm dần và tiến đến cắt hẳn. Đời sống của cán bộ công nhân viên lại rất khó khăn , tình trạng chờ việc xảy ra . Để giải quyết vấn đề này qua thăm dò nhu cầu thị trường , được phép của tổng công ty lương thực miền bắc .Công ty đi đến quyết định mở thêm xưởng bia với công nghệ hiện đại của nước ngoài , sản phẩm bia được thị trường ( chủ yếu là thành phố Hà Nội ) chấp nhận .Nhờ đó đã giải quyết được thêm việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên được nâng lên .
Doanh thu tăng lên là 1360 triệu đồng.
Thu nhập bình quân một công nhân trên tháng là : 420 ngàn đồng.
Giai đoạn đến năm 1996 ¸ 1997 nhà nước thành lập những tổng công ty để phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước .Đồng thời giảm đầu mối tổ chức tập trung vốn có trọng điểm nên quyết định sáp nhập “công ty vật tư bao bì ” vào công ty kinh doanh vận tải - lương thực . Đây là vấn đề làm cho ban lãnh đạo phải cân nhắc làm thế nào để tạo thêm công ăn ,việc làm cho thêm khoảng 100 LĐ đang cần việc . Từ đó ban lãnh đạo quyết định đi đến việc mở thêm một xưởng chế biến Gạo chất lượng cao và sản xuất sữa đậu nành . Ngoài việc, tạo thêm được việc làm cho cán bộ công nhân viên thì công ty đã tận dụng được hiệu quả mặt bằng của mình đó là công ty còn cho thuê nhà kho, xưởng sản xuất(mỗi năm thu được khoảng 200 triệu đồng/ năm) và Thu nhập bình quân một công nhân trên tháng đã tăng lên là 470 ngàn đồng.
Khẩu hiệu kinh doanh của công ty lúc này là : “ Đoàn kết, việc làm, đời sống và tự hào”.
Giai đoạn đến năm 1999 sáp nhập thêm với “ công ty xây lắp ” của tổng công ty và số công nhân viên lúc này đã tăng lên là hơn 300 người . Sau đó còn liên doanh với công ty “BIG TUNGSHING” của HONGKONG .
Tổng vốn tự có cũng tăng lên là 17.3 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân một công nhân trên tháng là : 700 ngàn đồng.
Doanh thu đạt 71 tỷ đồng
Năm 1999 là giai đoạn đột biến của công ty số lượng về nhân sự tăng cao và đó cũng là thách thức rất lớn đối với công ty .
Giai đoạn đến năm 2000 ¸ 2001 sáp nhập 4 công ty ở Hà Nội đó là : Công ty lương thực Cầu Giấy, Công ty lương thực Gia Lâm, Công ty lương thực Thanh Trì , Nhà máy chế biến thực phẩm Trương Định . Với số lượng cán bộ công nhân viên lúc này đã là 500 người . Điều này đã gây ra những xáo trộn về tổ chức và tâm lý người lao động ,đây là một thách thức không nhỏ đối với công ty . Bởi vì công ty có chủ trương là không cho ai về và mức lương vẫn như vậy . Mặt khác diễn biến thuận lợi công ty là trên Tổng công ty đã cho phép mở rộng thị trường . Do đó đến cuối năm 2001 công ty đã triển khai thêm xưởng sản xuất bột canh và xí nghiệp sản xuất nước tinh khiết đóng chai. Tạo thêm được việc làm cho người lao động , tăng được thu nhập cho họ và cũng tăng được doanh thu cho toàn công ty lên.
Doanh thu bình quân là 63,26 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân một công nhân trên tháng là : 720 ngàn đồng.
Giai đoạn đến năm 2002 ¸ 2003 Tổng công ty cho phép tách “ Nhà máy chế biến thực phẩm Trương Định ” và lúc lượng công nhân viên đã giảm xuống chỉ còn 400 người .Nhưng số lượng công nhân viên hoạt động thực tế khoảng 250 người (Những công nhân lái xe trong biên chế cũ chờ việc).
Cuối năm 2002 công ty bắt đầu triển khai thêm xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản ở Sóc Trăng.
Cuối năm 2003 thực hiện “chế độ 41” đã tiến hành cho 150 người ra khỏi biên chế của công ty.
Tổng số vốn tự có của công ty lúc này đã đạt ở mức 36,03 tỷ đồng (trong đó : tiết kiệm phí để lại qua các năm trước là 10tỷ đồng).
Thu nhập bình quân một công nhân trên tháng : 1,1triệu đồng.
Hiện nay Công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số 35 công ty thành viên của tổng công ty lương thực miền bắc . Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên là 251 người , với tổng lượng vốn công ty đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh là 45.37 tỷ đồng . Nếu xét về tổng lượng vốn và qui mô hoạt động của công ty là ở mức khá cao so với các công ty thành viên khác trong tổng công ty lương thực miền bắc. Công ty không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh thêm chủng loại mặt hàng mới là gạo các loại, thức ăn gia súc, sữa đậu nành , bia, bột canh và kết hợp với nuôi trông thuỷ sản .
Việc mở rộng qui mô hoạt động này giúp cho công ty khai thác được thị trường kinh doanh mới, giải quyết được số dôi dư trong quá trình sắp xếp lại cơ cấu lao động trong công ty và tăng được doanh thu (đạt khoảng 150 tỷ đồng), thu nhập bình quân (Người/Tháng) tăng lên là 1.1triệu đồng.
1. Xét về tài chính của công ty :
Nếu chỉ xét riêng về phương diện vốn , thì công ty được xếp vào những công ty đứng đầu trong tổng số 35 công ty thành viên thuộc tổng công ty lương thực Miền Bắc giá trị doanh thu đạt bình quân 65 ¸ 70 tỷ đồng.
Tổng số vốn kinh doanh tự có của Công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đến ngày 31/12/2003 là 36,03 tỷ đồng . Trong đó :
Vốn cố định là 23 tỷ đồng : phần lớn là để đầu tư vào nhà xưởng , Máy móc thiết bị .
Vốn lưu động là 13,03 tỷ đồng .
Tuy ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top