Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tới Việt nam





Mục lục
Trang
Lời nói đầu . 1
I. Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á . 2
1. Lý luận chung về khủng hoảng . 2
1.1 Thế nào là một cuộc khủng hoảng. . 2
1.2.Các biểu hiện của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ. 2
1.3 Tại sao khủng hoảng tài chính- tiền tệ thường lây lan từ nước
này sang nước khác. 2
1.4 Đặc điểm chung của các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ . 2
2. Một số cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ đã xảy ra trên thế giới . 4
2.1 Các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ đã xảy ra . 4
2.2 Những bài học rút ra từ các cuộc khủng hoảng . 4
3. Diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á . 4
II. Nguyên nhân và tác động của cuộc khủng hoảng . 7
1. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á . . 7
1.1 Nguyên nhân chủ quan . 7
1.2 Nguyên nhân khách quan . 10
2. Tác động của cuộc khủng hoảng đối với khu vực và thế giới . 11
2.1 Tác động tiêu cực . 11
2.2 Tác động tích cực . 12
3. Những biện pháp hạn chế và khắc phục khủng hoảng . 13
3.1 Những biện pháp can thiệp của chính phủ . 13
3.2 Những biện pháp từ các tổ chức quốc tế . 15
III. Một số giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục ảnh hưởng
tiêu cực của cuộc khủng hoảng tới Việt nam . 17
1. Bối cảnh quốc tế và trong nước . 17
1.1 Bối cảnh chung. 17
1.2 Thực trạng nền kinh tế Việt nam trong bối cảnh khủng hoảng tài
chính - tiền tệ châu á . 18
2.Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á tới Việt nam 21
2.1 Tác động đến đồng nội tệ. 21
2.2 Tác động đến xuất - nhập khẩu . 21
2.3 Tác động đến đầu tư nước ngoài . 22
2.4 Tác động đến đầu tư trong nước . 23
3. Những đối sách cần thiết cho Việt nam . 23
3.1 Giải pháp trước mắt . 24
3.2 Giải pháp dài hạn . 25
Kết luận . 29
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ố 2300 quĩ tín dụng ở Mỹ với số tài sản lớn khoảng 100 tỷ USD như Tiger, Orbics, Pumar... họ đã mua đồng Baht, Pêsô, Ringgit, Rupi, các quĩ nói trên đã bán ra khối lượng đồng Baht trị giá 15 tỷ USD. Với khả năng về tài chính như vậy, các quĩ tín dụng này hoàn toàn có khả năng tiến hành các hoạt động nhằm cải thiện tình hình hay làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng này.
Tình hình chính trị và môi trường quốc tế.
Có thể nói đây không phải là nguyên nhân chủ yếu của cuộc khủng hoảng, tuy nhiên nó cũng là nhân tố góp phần không nhỏ gây ra cuộc khủng hoảng này.
Với nhiều phe phái chính trị tranh giành quyền lực ở Thái lan đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý và điều hành nền kinh tế vốn đã chứa đựng những mất cân đối. Mặt khác với nhiều mối quan hệ mờ ám giữa các chính trị gia và các tập đoàn lớn đã gây nên một sự cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế. Còn ở Inđônêsia, gia đình Tổng thống Shuhactô đã thao túng nhiều ngành kinh tế then chốt - đây là lối quản lý theo kiểu " gia đình trị" - đã làm suy yếu dần sức cạnh tranh của nền kinh tế. Còn ở Philippin thì tình trạng tham nhũng của các quan chức chính phủ cũng trở nên nghiêm trọng không kém. Chính những yếu tố bất ổn của môi trương pháp lý và chính trị nói trên đã làm giảm sút sức hấp dẫn của đầu tư nước ngoài vào khu vực này.
Ngoài ra sự nỗi lên của các nền kinh tế như Trung quốc, ấn độ, Nam Mỹ... đã làm giảm khả năng cạnh tranh của các nước Đông Nam á. Cùng với đó là sự sáp nhập của nhiều tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đã bóp chết nhiều công ty nhỏ và non yếu của các nước đang phát triển.
2.Tác động của cuộc khủng hoảng đối với nền kinh tế khu vực và thế giới
2.1 Tác động tiêu cực
Hậu quả tiêu cực mà cuộc khủng hoảng gây ra là quá rõ ràng, toàn diện và hết sức nặng nề đối với nhiều quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới.
Trước hết, hậu quả dễ nhận thấy nhất và phổ biến nhất trong toàn khu vực lá sự mất ổn định của các thị trường tiền tệ mỗi nước và khu vực, lá sự sút giảm ngay cả đầu tư trong nước do lãi suất cao và yếu tố lòng tin. Tất cả các vấn đề đó đã làm giảm sút tốc độ tăng trưởng kinh tế các nước này và toàn khu vực toàn thế giới nói chung đi đôi với sự gia tăng tình trạng thất nghiệp và lạm phát cao; cũng như làm tăng nợ nước ngoài bằng ngoại tệ do sự mất giá của đồng bản tệ và do phải thu hút thêm các khoản tín dụng quốc tế mới để vượt qua khủng hoảng.
Lịch sử khu vực trong vòng nửa thế kỷ nay chưa bao giờ lại có đợt đại hạ giá đồng loạt của các đồng tiền trong khu vực với số lượng lớn như thế, ít nhất cũng có hai mươi đồng tiền khác nhau bị giảm giá mạnh ( từ 30-70%, thậm chí có lúc đồng Rupi Inđônêsia mất giá tới 400% so với USD).
Cuộc khủng hoảng cũng đánh dấu sự kết thúc một giai đoạn tăng trưởng nhanh, kéo dài hàng thập kỷ dựa chủ yếu vào các nguồn vốn nước ngoài của các nước trong khu vực, để chuyển sang một giai đoạn mới đặc trưng bởi nhịp độ tăng trưỡng ôn hoà hơn, thận trọng hơn và dựa vào sực mình nhiều hơn.Nhịp độ tăng trưỡng trung bình của khu vực đã giảm đi 2.5% năm 1998 so với năm 1997. Do khủng hoảng ở châu á làm cho tăng trưởng của Mỹ giảm đi 0.7% trong năm 1998, EU giảm 0.3%, Mỹ la tinh giảm 1.5%, còn tốc độ thương mại toàn cầu giảm đi 2.5% so với năm 1997. Theo OECD, cuộc khủng hoảng châu á đã làm cho tăng trưởng của các nước công nghiệp phát triển giảm 0.9%. Thậm chí nếu như Trung quốc, Nhật bản, Brazin phá giá đồng tiền của họ thì rất có thể xảy ra một cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng đã gây thiệt hại cho châu á ít nhất là 300 tỷ USD, bằng khoảng 20% GDP của các nước bị khủng hoảng và làm thiệt hại chung cho toàn thế giới khoảng 500 tỷ USD. Có tới 150 tỷ USD đầu tư tài chính đã rút ra khỏi Đông Nam á, các nhà đầu tư nước ngoài giảm sút niềm tin, FDI đổ vào châu á bị sụt giảm mạnh và tiếp tục ở mức thấp trong một số năm tới.
Sự phá giá đồng bản tệ đã làm tăng các chi phí dịch vụ nợ và chất thêm gánh nặng nợ nần lên vai các công ty làm tăng tình trạng mất khả năng thanh toán, phá giá nhất là các công ty phục vụ thị trường trong nước mà nhu cầu đang giảm sút nhanh chóng. Sự phá giá bản tệ ở những nước có hàng hoá xuất nhập khẩu mà nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao sẽ làm tăng chi phí xuất khẩu, đẩy giá thành lên cao, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Lạm phát gia tăng sẽ làm giảm mức sống thực tế của người làm công ăn lương, những căng thẳng và bất ổn về xã hội cũng vì thế mà tăng lên.
2.2 Tác động tích cực
Cuộc khủng hoảng hiện nay không chỉ hoàn toàn gây tác hại cho các nước trong khu vực mà ở một chừng mực nào đó, nó là điểm dừng để mở đầu cho một giai đoạn phát triển mới đầy triển vọng, là cơ hội để các nền kinh tế ASEAN thực hành sự cải cách triệt để các điều kiện kinh tế vĩ mô kể cả sự cần thiết phải xác định lại mô hình chiến lược phát triển. Như Tổng thống Hàn quốc cũng từng khẳng định : " tui muốn biến cuộc khủng hoảng này thành một cơ hội để cải biến nền kinh tế nước tôi, đưa nó lên trình độ của thế giới". Những tác động tích cực của cuộc khủng hoảng hiện nay có thể quy tụ ở những khía cạnh sau :
Thứ nhất, việc chuyển sang chính sách tỷ giá linh hoạt sẽ giúp các chính phủ giảm tối thiểu lượng ngoại tệ can thiệp để giữ giá bản tệ như thời gian trước đó, giúp tăng dự trữ quốc gia về lâu dài, với đồng bản tệ rẻ sẽ kính thích khả năng cạnh tranh xuất khẩu, từ đó cải thiện những cán cân tài chính của đất nước.
Thứ hai, nhiều nước như Thái lan, Inđônêsia, Hàn quốc, Philippin sẽ nhận được lượng tín dụng quốc tế chính thức với khối lượng lớn để phục vụ mục tiêu khắc phục khủng hoảng cải cách và phát triển kinh tế ( mặc dù với lãi suất khá cao và các điều kiện ngặt cùng kiệt kèm theo). Cuộc khủng hoảng cũng giúp định hướng lại và cải thiện cơ cấu đầu tư, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Các khoản chi kém hiệu quả sẽ bị điều chỉnh, cắt giảm; các dự án tư nhân sẽ được khuyến khích, thúc đẩy quá trình tư nhân hoá, giảm bớt sự độc quyền của khu vực nhà nước, sự can thiệp và bao cấp của Chính phủ trong khu vực kinh doanh sẽ được xúc tiến tích cực hơn, kiên quyết và rộng rãi hơn.
Có thể nói cuộc khủng hoảng là một cú hích mạnh, để xốc lại cơ cấu kinh tế cho cân bằng, hợp lý và hiệu quả hơn. Sau khi vượt qua giai đoạn khó khăn nhất của khủng hoảng, các doanh nghiệp đã có định hướng thị trường nhiều hơn, đầy đủ, sâu sắc và hoàn thiện hơn, do đó có hiệu quả và sức cạnh tranh cao hơn.
Thứ ba, cuộc khủng hoảng ít nhiều góp phần để Chính phủ và nhân dân mỗi nước trong khu vực cũnh như các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế xem lại mình, bổ khuyết những chính sách cả về chính sách, thể chế lẫn những yếu tố thuộc con người, từ đó tạo ra những xung lực tích cực cho sự phát t...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top