Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp 22 - Cty 22 Tổng Cục Hậu Cần





Lời mở đầu 3

 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5

I. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5

1. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm. 5

2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. 6

II. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp. 7

2. Xây dựngchiến lược và kế hoạch tiêuthụ sản phẩm. 10

3. Lựa chọn kênh tiêu thụ. 11

4. Tổ chức giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng 11

5. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán. 13

6. Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm. 13

7. Tổ chức các hoạt động xúc tiến và yểm trợ bán hàng. 13

III. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả

tiêu thụ sản phẩm. 13

IV. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 15

1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh tế. 15

1.1 Nhân tố thuộc về người tiêu dùng. 15

1.2 Tình hình cạnh tranh trên thị trường. 1

1.3 Môi trường chính trị pháp luật. 16

1.4 Môi trường kỹ thuật và công nghệ. 16

1.5 Môi trường địa lý sinh thái. 17

2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng thuộc tiềm lực của doanh nghiệp. 17

2.1 Tiềm lực tài chính. 17

2.2 Tiềm năng con người. 18

2.3 Tiềm năng vô hình. 18

2.4 Khả năngkiểm soát / chi phối / độ tin cậy của nguồn cung cấp các yếu tốvật chất đầu vào và dự trù hợp lý sản phẩm của doanh nghiệp. 19

2.5 Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ. 19

2.6 Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. 19

2.7 Mục tiêu, khả năng định theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia kiểm soát, quản lý doanh nghiệp. 19

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ả mãn nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất.
* Lao động
Theo Kenichi Ohmae, trong ba yếu tố cơ bản : con người, vốn liếng và tài sản thì con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Chính con người với năng lực thật sự của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có : vốn, tài sản, kĩ thuật, công nghệ,.. một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. Nhận thức được sâu sắc điều này, trong thời gian qua Xí nghiệp đã chủ động phát triển sức mạnh của con người về mọi mặt thông qua chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực. Dưới đây sẽ là đôi nét về nguồn nhân lực của Xí nghiệp 22.
Biểu 2 : Tình hình quân số và thu nhập của Xí nghiệp 22
Năm
Tổng số CBCNV (người)
Lao động nữ (người)
Lao động biên chế (người)
Lao động hợp đồng (người)
Lao động HĐNH (người)
Thu nhập bình quân tháng (đồng)
1999
2000
2001
387
430
456
220
252
270
226
227
227
161
203
229
30
62
55
866.520
1.084.555
1.205.150
Nguồn:Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Qua biểu trên có thể nhận thấy:
Qui mô lao động có xu hướng tăng dần qua các năm, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 43 người (430 - 387) tức là tăng 11,11% và năm 2001 tăng so với năm 2000 là 26 người (6,05%), điều này cho thấy qui mô sản xuất của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng. Trong lực lượng lao động của Xí nghiệp do tính chất đặc thù của sản phẩm, đòi hỏi phải có sự khéo léo kiên trì của phụ nữ nên lao động nữ chiếm một tỉ lệ cao hơn so với nam giới. Năm 1999 lao động nữ chiếm 56,85%, năm 2000 chiếm 58,60% và năm 2001 là 59,21%, có nghĩa trong thời gian qua lực lượng lao động nữ được Xí nghiệp tuyển dụng nhiều hơn so với nam giới.
Về công tác tổ chức lao động, nếu như trước Quyết định 217 / HĐBT Xí nghiệp chỉ áp dụng hình thức lao động biên chế và chỉ tiêu biên chế do ngành qui định, thì nay Xí nghiệp đã chuyển sang chế độ hợp đồng lao động. Do đó, lực lượng lao động biên chế của Xí nghiệp hầu như không tăng mà chỉ có lao động hợp đồng tăng lên mà thôi, trong lao động hợp đồng thì có hai loại : lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động hợp đồng dài hạn, trong đó lực lượng lao động hợp đồng ngắn hạn năm 1999 chỉ chiếm 18,63% trên tổng số lao động hợp đồng nhưng đến năm 2000 chiếm 30,54% và năm 2001 là 24,02% điều này cho thấy tốc độ tăng của qui mô sản xuất và tiêu thụ năm 2000 lớn hơn năm 2001 đặc biệt là năm 1999.
Nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên mức thu nhập bình quân người / tháng của Xí nghiệp 22 không ngừng được tăng lên, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 218.305 đồng (25,20%) và năm 2001 so với năm 2000 tăng 120.595 đồng (11,12%). Lương được tính theo khối lượng công việc và hệ số đối với công nhân sản xuất trực tiếp và tính theo cấp bậc và bằng cấp đối với cán bộ quản lý sản xuất ở phân xưởng và cán bộ, nhân viên ở các phòng ban.
Bên cạnh tốc độ tăng của thu nhập và qui mô lao động thì chất lượng lao động trong thời gian qua cũng được nâng cao. Số người có trình độ đại học, cao đẳng, trung học và đào tạo nghề…cũng được tăng lên đáng kể qua các năm. Hàng năm Xí nghiệp thường xuyên mở các lớp đào tạo mới và đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên do các nhân viên phòng kĩ thuật có trình độ và kinh nghiệm kết hợp với các giảng viên của một số trường đại học ở Hà nội: Đại học bách khoa, Học viện hành chính quốc gia…trực tiếp giảng dạy. Sau khoá học có tổ chức kiểm tra và cấp chứng chỉ, năm 2001 có 46 người được đào tạo nghề và 66 người được đào tạo lại. Còn đối với một số cán bộ công nhân viên có nhu cầu tham gia các khoá học đào tạo bên ngoài doanh nghiệp thì cũng được Xí nghiệp trợ cấp một phần học phí.
Nhờ có chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực đúng đắn, trong thời gian qua Xí nghiệp đã thu hút và tạo dựng được cho mình một lực lượng lao động hùng hậu có trình độ nghiệp vụ, có khả năng phân tích và sáng tạo, có tính kỉ luật và đoàn kết tốt, yêu nghề, trung thành và hết lòng vì Xí nghiệp. Đây chính là điều kiện tiền đề giúp cho Xí nghiệp phát triển và lớn mạnh về mọi mặt trong thời gian tới.
II.Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp 22
1. Đặc điểm về sản phẩm của Xí nghiệp
Xí nghiệp 22 là một doanh nghiệp vừa tồn tại với tư cách là một xí nghiệp quốc phòng, vừa tồn tại với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước. Nên sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra gồm hai loại chính:
Thứ nhất : Sản phẩm quốc phòng bao gồm Lương khô bay, lương khô BB 794… được sản xuất theo kế hoạch năm / kế hoạch dài hạn của Bộ quốc phòng. Đối với nhóm sản phẩm này, Xí nghiệp được tự do khai thác nguồn cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, nhưng lại có sẵn nơi tiêu thụ cho sản phẩm đầu ra. Vì thế sản phẩm sản xuất ra đến đâu đều tiêu thụ hết đến đó.
Thứ hai : Sản phẩm kinh tế bao gồm Bánh bơ xốp hộp các loại, bột canh, kẹo, bánh trung thu… được sản xuất theo nhu cầu của thị trường. Đây là nhóm sản phẩm mà Xí nghiệp phải tự mình vận động để tìm kiếm nguồn cung ứng yếu tố vật chất đầu vào cũng như thị trường để tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Vì vậy, công tác tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm ở nhóm hai hoàn toàn khác so với nhóm một, nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc hướng tới thực hiện mục tiêu thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng thông qua đó doanh nghiệp sẽ tìm kiếm lợi nhuận. Dưới đây sẽ là những qui cách và chủng loại của một số sản phẩm chính do Xí nghiệp 22 sản xuất ra.
Qua bảng 3, ta nhận thấy cơ cấu mặt hàng quốc phòng chiếm một tỉ lệ nhỏ so với tổng số lượng mặt hàng mà Xí nghiệp sản xuất ra. Sở dĩ có hiện tượng này là do đất nước đã chuyển từ thời chiến sang thời bình đã lâu, tình hình chính trị xã hội tương đối ổn định nên cơ cấu hàng quốc phòng giảm mạnh là điều có thể giải thích được.
Biểu 3 : Qui cách và chủng loại của một số sản phẩm chính
Tên sản phẩm
Trọnglượng 1gói (g)
1 Thùng
Số gói
Trọng lượng (kg)
A.Sản phẩm quốc phòng
1.Bàn ăn mặt inox K99
2.Bàn pha thái
3.Lương khô BB 974
4.Lương khô bay
5.Xe đạp tiếp phẩm
250
360
40
26
10
9,3
B.Sản phẩm kinh tế
I.Bánh bích qui các loại
1.Hương thảo 500g
2.Hương thảo 300g
3.Hươngthảo300g (có khay)
4.Bánh qui 22
5.Vừng vòng
6.Sam pa
7.Bánh qui bơ 150g
8.Bánh qui bơ 300g
9.Bánh bơ xốp 300g
10.Bánh bơ xốp 400g
11.Bánh bơ xốp 450g
12.Bánh blend
13.Bánh qui dứa
14.Bánh qui vừng
15.Bánh qui hương trái cây…
II. Lương khô
1.Lương khô quân nhu
2.Lương khô Ka cao
3.Lương khô đậu xanh
4.Lương khô quân đội
5.Bánh ép
III. Các loại khác
500
300
300
200
200
400
150
300
300
400
450
400
250
300
180
200
200
200
200
200
30
20
30
50
50
24
48
30
30
24
24
24
30
30
50
50
50
50
50
50
9
10
9
10
10
8,4
7,2
9
9
9,6
10,8
9,6
7,5
9
9
10
10
10
10
10
Nguồn:Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 1999, 2000, 2001.
Quan sát bảng trên ta có thể nhận thấy sản phẩm của Xí nghiệp được chia ra làm ba loại:
Thứ nh

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top