Eban

New Member

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu và Xây Dựng Việt Nam sau cổ phần hóa





M ỤC L ỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU

Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 1

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 1

1-Tên gọi, địa chỉ của công ty 1

2-Qúa trình hình thành và phát triển công ty. 1

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX. 2

1.Chức năng 2

2.Nhiệm vụ và quyền hạn 3

III.CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX. 3

1-Công ty mẹ 4

2-Công ty con 6

IV. CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP 6

1.Đặc điểm vốn: 6

2.Cơ cấu nhân lực 8

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU và XÂY DỰNG VIỆT NAM 9

I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 9

1. Môi trường bên trong 9

2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài. 10

2.1. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến chiến lược kinh doanh của Tổng công ty 10

2.2. Môi trường ngành 12

II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 16

III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 19

1. Những thành công. 19

2. Những hạn chế còn tồn tại 19

3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng CLKD 20

3.1 Thuận lợi 20

3.2 Khó khăn 21

3.3 Mức độ ảnh hưởng 21

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 22

I. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 22

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 24

1. Tổng hợp các yếu tố vĩ mô, tác nghiệp, nội bộ và ma trận SWOT. 24

2. Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng CLKD tại Tổng công ty 32

2.1.Lĩnh vực xây lắp 32

2.2.Lĩnh vực kinh doanh bất động sản 32

2.3.Lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng: 33

2.4.Lĩnh vực tư vấn thiết kế 33

2.5. Lĩnh vực thương mại dịch vụ 33

2.6. Lĩnh vực xuất khẩu lao động: 34

2.7.Lĩnh vực đầu tư tài chính 34

2.8. Lĩnh vực đầu tư sản xuất công nghiệp và dịch vụ khác 34

2.9. Giải pháp hoàn thiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp tại Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam 35

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


. Mặt khác với chi phí cố định của ngành là rất lớn vì vậy việc rút lui khỏi ngành là khó có thể có. Từ những đánh giá trên cho thấy để đứng vững trên thị trường doanh nghiệp cần phân tích các điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh từ đó đề ra các quyết định đúng đắn.
Xem xét đối thủ cạnh tranh trong ngành cần xem xét hai vấn đề sau:
+ Cường độ cạnh tranh trong ngành, phụ thuộc vào các yếu tố: số lượng các đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí dự trữ, sự khác biệt về độ phức tạp giữa các đối thủ cạnh tranh.
+ Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Cần nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình là ai? Các mặt mạnh, mặt yếu, các mục đích cần đạt được của họ, chiến lược, tiềm năng của họ.
Trong thời gian qua số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng tăng lên nhanh chóng. Tính tới cuối năm 2006, cả nước có 10.767 doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng, trong đó có 753 doanh nghiệp nhà nước, chiếm 6,99%; 49 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 0,46%. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm ưu thế về số lượng trong lĩnh vực này với 9965 doanh nghiệp, chiếm tới 92,55% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trong xây dựng.
Đối thủ cạnh tranh chính của Tổng công ty là các Công ty có cùng quy mô, cùng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp dân dụng, công nghiệp và kinh doanh bất động sản như Tổng công ty Xây dựng số 1, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Phát triển Nhà và Đô thị (HUD)... Ngoài ra một số lượng các công ty xây lắp vừa và nhỏ với ưu thế cạnh tranh về giá cũng là đối thủ của Tổng công ty trong các dự án vừa và nhỏ.
* Khách hàng, marketing, quảng cáo:
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Mục đích cuối cùng của các nhà sản xuất kinh doanh trong chiến lược kinh doanh là thu hút khách hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Điều đó đạt được là do doanh nghiệp đã thỏa mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Để giúp cho khách hàng hiểu nhanh chóng giá trị hàng hóa của mình, nhà doanh nghiệp cần làm tốt khâu quảng cáo tiếp thị, Từ đó, coi khách hàng là người cộng tác với doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, tránh để bị khách hàng ép giá.
Marketing là một trong những cách được các nhà doanh nghiệp trên thế giới sử dụng và coi đây là sợi dây nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng Vì vậy cần luôn luôn đổi mới công tác marketing, quảng cáo. Có thể là: hạ giá, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hay: hòa nhập khách hàng vào quy trình kiến tạo ra sản phẩm cho chính khách hàng.
* Các nhà cung cấp
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục doanh nghiệp cần có mối quan hệ lâu dài và ổn định với những nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, tránh việc các nhà cung cấp vì mục tiêu lợi nhuận mà tìm cách gây sức ép cho doanh nghiệp.
* Đối thủ tiềm ẩn
Đó là các tập đoàn nước ngoài, các Công ty và Tổng công ty đang và sẽ tham gia trên thị trường Xây Dựng Việt Nam. Ngoài ra còn có các công ty đóng tại các tỉnh thành Họ có các lợi thế sau:
- Thời gian đầu chưa phải nộp thuế.
- Thực hiện được nhiều các dự án nhỏ lẻ.
- v.v
Tổng công ty không thể coi thường các đối thủ tiềm ẩn bởi họ có ưu thế hơn về công nghệ, nhất là khả năng tài chính của họ, khi họ xâm nhập vào ngành họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh vô cùng nguy hiểm. Do đó Tổng công ty cần khẳng định vị thế của mình trên thị trường, liên doanh liên kết với các Tổng công ty và Công ty khác để tạo ra hàng rào cản trở việc xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Từ tiêu chí đối thủ cạnh tranh, cùng với các tiêu chí khác đã nêu ở các phần trên ta có thể rút ra các điểm mạnh, điểm yếu sau:
* Điểm mạnh
- Tổng công ty Vinaconex có một hệ thống các đơn vị thành viên mạnh trong lĩnh vực xây lắp, kinh doanh bất động sản và sản xuất vật liệu Xây Dựng, đặc biệt ở thị trường miền Bắc. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty hợp thành một tập đoàn mạnh, có đầy đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu đặt ra của các dự án cấp Quốc Gia. Tổng công ty hoàn toàn có ưu thế trong đấu thầu các dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, công nghệ cao, thời gian dài.
- Tổng công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của bộ Xây Dựng và các cơ quan hữu quan của Trung ương và Địa phươngtrong quá trình xây đựng và phát triển.
- Tổng công ty có đội ngũ lãnh đạo có tâm huyết, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm quản lý. Đội ngũ nhân viên Tổng công ty trong những năm qua không ngừng được củng cố, nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, trình độ quản lý dự án.
- Được kế thừa thương hiệu có uy tín và các khách hàng truyền thống, sau cổ phần hóa, Tổng công ty cổ phần Vinaconex sẽ tiếp tục củng cố vị thế là một trong những Tổng công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh bất động sản tai Việt Nam.
- Sau cổ phần hóa, vốn chủ sở hữu của Tổng công ty sẽ tăng lên gấp 1,5 lần do Tổng công ty nhận được lượng vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Là một doanh nghiệp chuyên thực hiện các dự án lớn, vốn là yếu tố đóng vai trò quan trọng thiết yếu của Tổng công ty. Chính vì vậy, vốn chủ sở hữu lớn sẽ giúp Tổng công ty thực hiện được các dự án lớn trong hiện tại và tương lai.
- Sau cổ phần hóa, Tổng công ty sẽ lựa chọn được những cổ đông chiến lược mạnh, có kinh nghiệm về các lĩnh vực Tổng công ty hiện đang hoạt động và dự tính sẽ mở rộng hoạt động. Tổng công ty sẽ tiếp cận với các sản phẩm và công nghệ chuyên ngành mới, các tập đoàn, liên minh xây dựng và thi trường quốc tế.
- Sự tham gia của các cổ đông bên ngoài giúp nâng cao tính minh bạch và độc lập của Tổng công ty, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã sớm có mối quan hệ đối ngoại ngay từ ngày đầu thành lập nên có nhiều thuận lợi trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
* Điểm yếu
- Cũng giống như các đơn vị xây lắp khác, Tổng công ty có khoản nợ phải trả lớn. Bên cạnh đó, trong quá trình làm nhà thầu thực hiện thi công xây lắp, Tổng công ty cũng thường xuyên bị chiếm dụng vốn, các khoản nợ phải thu khá lớn.
- Các dự án của Tổng công ty có thời gian triển khai kéo dài, do vậy doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty không ổn định qua các năm. Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty thường ở mức trung bình thấp trong khỏang thời gian đầu tư xây dựng,khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động hay được bán, doanh thu và lợi nhuận mới được tăng cao.
- Bộ máy còn chưa gọn nhẹ, chưa phù hợp với cơ chế vận hành linh hoạt của một Tổng công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
- Trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài từ khâu xây dựng cho đến hoàn thiện dự án và thường xuyên chịu áp lực về vốn. Do vậy trong giai đoạn đầu, Tổng công ty sẽ gặp khó khăn về dòng tiền chi trả cổ tức hàng năm khi các dự án đang trong quá trình triển khai.
- Tổng công ty hiện đang thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao để dáp ứng nhu cầu phát triển và thực hiện chiến lược kinh doanh trong những năm tới.
- Hệ thống chính sách và cơ chế pháp luật của Việt Nam chưa thật sự hoàn thiện và đồng bộ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Biểu 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm 2004 – 2006
*Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh:
Tình hình của năm 2005 cho thấy hoàn cảnh khách quan là không thuận lợi cho môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nổi bật trong đó là:
-Chỉ số giá cả tăng tới 8,4% trong năm 2005, nổi bật nất là giá xăng dầu tăng đột biến đầu quý 4/2005, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản.
-Các ngân hàng thương mại kiểm soát chặt chẽ thủ tục vay vốn nên đã ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư và xây lắp nhiều dự án. Lãi suất huy động vốn tăng dẫn đến tăng lãi suất tín dụng tăng theo. Vượt xa khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, và Tổng công ty cổ phần Vinaconex cũng không phải là ngoại lệ.
-Thị trường bất động sản đóng băng kéo dài.
-Trong đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn về giải phóng mặt bằng, về huy động vốn.
-Việc huy động vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp cổ phần bị hạn chế và nhiều ràng buộc.
-Chi phí sản xuất đầu vào, nhất là nhiên liệu tiếp tục tăng trong khi giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra tăng chậm.
Trong bối cảnh khó khăn như trên, thành công cơ bản của Tổng công ty là tiếp tục duy trì được sự tăng trưởng, cụ thể như sau:
-Tổng giá trị SX-KD năm 2005 đạt 2.261.121 triệu đồng, đạt 101,6% kế hoạch năm 2005 và tăng 795.704 triệu đồng tương đương 54,3% so với thực hiện năm 2004, năm 2006 đạt 2.726.913 triệu đồng bằng 105% kế hoạch năm và tăng 465.792 triệu đồng tương đương 20,6% so với năm 2005.
*So sánh:
-Năm 2005/2004: xây lắp đạt 105,1% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 17,5% so với thực hiện năm 2004. Sản xuất CN-VLXD đạt 107% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 4...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top