classic_season

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
===


Ngày nay tiền là 1 hình thái hầu như quen thuộc với tất cả mọi người và ở tất cả các nước trên thế giới. Từng người một, ai cũng phải suy nghĩ về tiền, vì hàng ngày, hàng tuần và thậm chí hàng năm chúng ta tồn tại, sinh hoạt và phát triển cá nhân đều dựa trên những giao dịch liên quan đến tiền.

Trong chúng ta, ai cũng biết đến tiền từ khi còn rất nhỏ. Mọi đứa bé đều nhanh chóng hiểu rằng những tờ giấy in đẹp và những mảnh kim loại sáng mà bố mẹ thỉnh thoảng cho, có thể dùng để đổi lấy kẹo, bánh, thức ăn hay bất cứ một cái gì đó. Khi chúng ta lớn lên, tiền trở lên gần gũi hơn vì nó là khoản mà người ta trả cho chúng ta sau những thời gian dài làm lụng vất vả.

Xã hội càng đi lên thì tiền càng trở nên đa dạng về loại hình và tiền cũng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, cân đối cung cầu tiền là một vấn đề nan giải được đặt ra cho Nhà nước nói chung và cho Ngân hàng nói riêng. Vấn đề đặt ra là phải làm sao để cung cầu tiền ổn định, không có tình trạng dư cung hay dư cầu.

Để làm được điều đó, các nhà chức trách cần tìm hiểu rõ diễn biến của thị trường tiền tệ để đưa ra những biện pháp phù hợp, nhằm biết được lượng cung tiền như thế nào là phù hợp với cầu tiền thực tế. Điều này sẽ giúp cho nền kinh tế ổn định và tăng trưởng tốt.

ở Việt Nam, điều đáng mừng là trong những năm gần đây, đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997, nước ta vẫn giữ được nền kinh tế ổn định và không bị ảnh hưởng bởi cuộc khoảng hoảng đó. Điều đó là do Nhà nước ta đã đưa ra được lượng cung tiền phù hợp với mức cầu tiền và đã xử lý tốt được cân đối cung cầu trong nền kinh tế.









PHầN 1: CUNG - CầU TIềN Tệ


A/ MứC CầU TIềN
I. Khái niệm :
Mức cầu tiền tệ là số lượng tiền tệ mà dân chúng các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà nước cần để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại và trong tương lại với giá cả và các biến số kinh tế vĩ mô cho trước.

Khác với nhu cầu về hàng hóa nhằm thỏa mãn yêu cầu về một giá trị sử dụng nhất định, nhu cầu tiền tệ xuất phát từ khả năng trao đổi của tiền tệ chứ không xuất phát từ bản thân nó. Nói cách khác, hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn một số nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua giá trị sử dụng của nó trong khi nếu có tiền trong tay người sở hữu có thể thỏa mãn mọi nhu cầu nếu muốn và đo đó mong muốn nắm giữ tiền dường như là vô hạn.

II/ Lý do nắm giữ tiền
Chúng ta biết rằng mọi người giữ tiền bởi họ muốn sử dụng nói như một phương tiện trao đổi, một sự dự trữ giá trị, một đơn vị tính toán và một phương tiện trả góp.

Nhu cầu về tiền, giống như những tài sản khác, phán ánh sự trao đổi và những quy định về sự phân bổ danh mục đầu tư. Một người dùng tiền ( tiền mặt, tiền séc và những vật thay thế tương tự khác ) phần lớn để tiến hành các thương vụ. Vì lý do đó, lượng cầu về tiền phụ thuộc vào phần giá trị của thương vụ muôn nuốn. Hộ gia đình và các nhà kinh doanh phân phối các nguồn lực của họ dựa trên các tài sản phi tiền tệ và tài sản tiền tệ. Khi đưa ra các quyết định này họ tính đến lợi nhuận mong muốn trên tài sản, rủi ro, tính lỏng và những đặc tính thông tin của tài sản đó.

1. Những lý do giao dịch
1.1. Lượng tiền thực tế :
Một vai trò quan trọng của đồng tiền là để giúp thực hiện những giao dịch một cách dễ dàng, nó gợi ý rằng việc giữ tiền nên phụ thuộc vào giá trị giao dịch. Để hiểu vì sao, hãy giả dụ có 2 cá nhân đang quyết định phân phối nguồn lực của họ. Micheal John và Rex Haskell một người Mỹ và một người Đức có sự giàu có như nhau ( tính theo sức mua ) và những sự thích thú như nhau. Họ cùng phải đối diện với những sự lựa chọn đầu tư với lợi nhuận mong đợi được điều chỉnh theo rủi ro, tính lỏng và thông tin lý thuyết sự phân bố danh mục vốn đầu tư cho biết, hai cá nhân này nên giữ phần như nhau trong tổng nguồn lực của họ dưới dạng trên.


* Giả sử sự giàu có của John tính bằng USD và của Haskell tính bằng DM và giả định rằng cần 1,6 DM để cân bằng với 1 USD trong sức mua nếu John và Haskell có số tài sản thực sự bằng tiền như nhau, số DM Haskell nắm giữ sẽ lớn hơn bằng 1,5 lần số USD John nắm giữ. Nói cách khác sự cân bằng tiền tệ danh nghĩa của Haskell lớn bằng 1,5 lần của John. Vì thế, cầu tiền giao dịch tỷ lệ với mức giá.

Bởi vì sự thay đổi trong việc giữ tiền danh nghĩa tỷ lệ với những thay đổi trong mức giá, ta có thể tập trung vào cầu của số dư tiền tệ thực tế bởi vì giá trị của số du tiền tệ được điều chỉnh theo những thay đổi trong mức mua.

Gọi M là mức cung tiền, P là mức giá cả của nền kinh tế thì lượng tiền thực tế = M/P
Lượng tiền thực tế của nền kinh tế thể hiện sức mua của lượng tiền hiện có.

1.2. Tốc độ và cầu lượng tiền thực tế.
Vào đầu những năm 10, Iving Fisher của trường Đại học tổng hợp Yale đã phân tích mối quan hệ giữa lượng tiền tệ và giao dịch. Fisher nhấn mạnh khái niệm tốc độ biểu thị số lần bình quân mà hàng năm 1 U SD được sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế.
P Y
V =--------- ( 1.1 )
M

* Ví dụ : Nếu số lượng tiền là 2000 tỷ USD và GDP danh nghĩa 6000 tỷ USD, vòng quay bằng 3, trung bình 1 USD được sử dụng 3 lần trong mỗi năm để mua hàng hóa, dịch vụ.
Nhân hai vế của ( 1.1 ) với M : MV=PY (1.2 )

Phương trình (1.2 ) được biết như phương trình trao đổi, quy định rằng: số lượng tiền nhân với tốc độ tiền thì bằng số chi tiêu danh nghĩa trong nền kinh tế.
Để biến đổi ( 1.2 ) thành một thuyết hành vi của cầu tiền, Fisher đã giả định tốc độ V là một hằng số, do vậy ta có thể viết lại (1.2 ) như sau :

M 1
---- =(--- ) Y
P V

Theo cách tiếp cận của Fisher, yếu tố quyết định của cầu tiền thực tế là số lượng của những giao dịch.

Tuy nhiên ,kim ngạch xuất khẩu tháng 3 năm 2000 đạt 1000 triệu USD , tăng 24% so với cùng kì năm trước .Tính chung cả quý I năm 2000 ước đạt 2940 triệu USD , tăng 33,8% so với quý I năm 1999.Kim ngạch nhập khẩu tháng 3-2000 ước đạt 1100 triệu USD , tăng 14,5% so với tháng 3 năm 1999. Tính chung cả quý I kim ngạch nhập khẩu ước gần 3155 triệu USD tăng 30% cùng kỳ năm1999
Việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế là yếu tố sống còn đối với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Như vậy, qua những số liệu phân tích ở trên, chúng ta đã có một cái nhìn tổng thể về thực trạng nền kinh tế Việt Nam . Trong hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay , vấn đề cân đối cung cầu tiền tệ được xử lí như thế nào ? Đó là vấn đề chúng ta xem xét ở phần sau.

II. Xử lý cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam .

Từ tháng 10 năm 1990, với việc ban hành 2 pháp lệnh về ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng, NHNN Việt Nam với tư cách là NHTƯ hệ thống ngân hàng hai cấp ; đã mạnh dạn thay đổi phương pháp luận về cân đối cung cầu tiền tệ dựa trên tư duy cân đối thu chi tiền mặt qua hệ thóng ngân hàng , từng bước áp dụng phương pháp luận về cân đối cung cầu tiền tệ dựa trên tín hiệu thị trường.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

daothilinh97

New Member
Một số giải pháp góp phần giải quyết vấn đề cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam

gửi cho mình tài liệu của câu này
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top