kuhals

New Member
Download Tiểu luận Đo lường lợi nhuận và rủi ro ngân hàng thương mại

Download Tiểu luận Đo lường lợi nhuận và rủi ro ngân hàng thương mại miễn phí





Công tác quản lý rủi ro là rất quan trọng đối với ngân hàng. Để đảm bảo cho công tác này được thực hiện tốt, ngân hàng cần có những bước thực hiện cụ thể:
Tínhtoánxácđịnhrủiro:
+ Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình hình tài chính của đối tượng xin vay vốn, phân tích đặc trưng ngành của doanh nghiệp vay, phân tích khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng loại trên thị trường. Phân tích các rủi ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ện năm trước
Nhấn mạnh thanh khoản
Lãi suất cận biên
4,00%
3,59%
3,92%
Hệ số sinh lợi (LN biên tế)
11,00%
11,68%
11,56%
Hệ số sử dụng tài sản
9,00%
6,95%
6,74%
Thu nhập trên tài sản ( ROA)
1,00%
0,81%
0,78%
Hệ số vốn CSH
14 lần
14,29 lần
13,88 lần
Thu nhập trên vốn CSH( ROE)
14,00%
11,60%
10,81%
Tỷ số đo lường rủi ro
Rủi ro thanh khoản
23,00%
16,67%
25,60%
Rủi ro lãi suất
1,00
0,87
0,96%
Rủi ro tín dụng
20,00%
20.00%
18,02%
Rủi ro vốn
10,00%
9,33%
10,67%
Trong khi các tỉ số lợi nhuận - rủi ro của ngân hàng được sử dung để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những lãnh vực quan tâm lớn nhất thì phương pháp đo lường bổ sung hoạt động của ngân hàng có thể được sử dụng để làm rõ từng điểm mạnh - yếu của ngân hàng. Điều bao hàm ở đây tại thời điểm phân tích loại đo lường bổ sung nào của ngân hàng có thể sử dụng. Xu hướng, mục đích và số liệu của các ngân hàng cùng nhóm là cơ sở cho sự đánh giá như các tỉ số bổ sung.
- Bốn loại đầu tiên của sự đo lường bổ sung là rất hữu ích cụ thể cho việc hiểu một cách chi tiết các yếu tố thuộc về tỉ suất lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.
+ Thứ nhất là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi loại tài sản sinh lợi
+ Thứ hai xem xét nguồn thu nhập ngoài lãi suất để xác định hiệu quả hoạt động của ngân hàng từ các nguồn thu nhập ngòai lãi suất.
+ Hai loại khác là chi phí lãi suất của ngân hàng về các nguồn vốn huy động được và những chi phí khác để thực hiện hoạt động của ngân hàng như chi phí lương, chi phí quản lý..
+ Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của ngân hàng thường cung cấp thông tin bổ sung cho các tỷ số lợi nhuận và rủi ro. Phân tích cơ cấu này trong sự liên hệ với lợi tức trên tài sản và chi phí của các nguồn vốn thường chứng minh có ích.- Xác định tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của một số khoản mục được chọn cung cấp hữu ích cho cả lợi nhuận và rủi ro.
4.1: Đo lường lợi nhuận và rủi ro NHTM
Đánh giá rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng nên được so sánh với những ngân hàng tương tự. Nói một cách tổng quát, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao. Ngân hàng cố gắng tối đa hóa giá trị đầu tư của vốn chủ sở hữu trong ngân hàng bằng cách cân bằng sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận.
Căn cứ vào những hoạt động NH có thể huy động nguồn quỹ trong 5 cách sau đây:
+ Tiền gởi không kỳ hạn
+ Tiền gởi có kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng . . .
+ Vay mượn từ các nguồn khác
+ Vốn CSH, vốn đầu tư của các CSH
+ Thu nhập chưa phân phối.
Tương tự, với nguồn quỹ có được ngoài mua sắm máy móc thiết bị, và tiền để tại quỹ, ngân hàng sẽ sử dụng nguồn quỹ còn lại theo 5 cách sau đây:
+ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn < 3tháng.
+ Đầu tư chứng khoán dài hạn > 3 tháng.
+ Cho vay ngắn hạn chất lượng cao, và lãi suất thay đổi. Chất lượng cao có nghĩa là khỏan cho vay này được phân lọai không rủi ro.
+ Cho vay trung hạn chất lượng trung bình, và lãi suất thay đổi. Chất lượng trung bình có nghĩa là khoản cho vay này được phân lọai có thể bị rủi ro.
+ Cho vay dài hạn chất lượng cao, và lãi suất không đổi. Chất lượng cao có nghĩa là khoản cho vay này được phân loại không rủi ro
5.1 : Sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro:
Sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro là những rủi ro nào phải chấp nhận để có được lợi nhuận một cách thích đáng, mà là bao nhiêu rủi ro và lợi nhuận. Vấn đề cơ bản ở đây là quản trị ngân hàng nên cố gắng tối đa hóa giá trị vốn đầu tư của chủ đầu tư ngân hàng. Tối đa hóa giá trị này bao gồm cả hai, lợi nhuận và rủi ro và sự cân bằng giữa hai.
Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận khác nhau không chỉ bao gồm ROA và ROE, mà còn định bởi thời gian của lợi nhuận và viễn cảnh lợi nhuận trong tương lai.
- Chất lượng hay rủi ro của lợi nhuận có liên quan đến số lượng
- Thời gian và lợi nhuận trong tương lai. Lợi nhuận có thể tăng nhanh bằng cách chấp nhận rủi ro hoạt động và tài chính nhiều hơn
+ Thời gian của lợi nhuận và viễn tưởng lại bị ảnh hưởng bởi rủi ro hoạt động và rủi rủi ro tài chính.
+ Rủi ro môi trường nó không làm gia tăng lợi nhuận một cách cụ thể nhưng cung cấp như 1 hạn chế trên chu kỳ và quyết định rủi ro.
- Sự quản trị của những ngân hàng lớn hơn hay những ngân hàng có nắm giữ nhiều công ty, cổ phần của chúng bán trên thị trường rất cao giá trị nên dùng giá thị trường đối với các chi phí thông thường của ngân hàng như là một hướng dẫn để cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
+ Ngân hàng nên chấp nhận thêm rủi ro nếu giá trị thị trường tăng. Bởi vì sự tăng trong lợi nhuận lớn hơn sự bù đắp phần giảm lợi nhuận nhiều lần kết quả từ sự chấp nhận rủi ro cao hơn.
Đánh giá rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng nên được so sánh với những ngân hàng tương tự. Nói một cách tổng quát, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao. Ngân hàng cố gắng tối đa hóa giá trị đầu tư của vốn chủ sở hữu trong ngân hàng bằng cách cân bằng sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận.
II: Thực Trạng Hoạt Động Của NHTM
2.1: Thực trạng lợi nhuận :
Huy động vốn:
Huy động vốn, được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kì NHTM nào
Trong đó vốn tự có của các NHTM tham gia vào nguồn vốn cho vay chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ, mà nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng vào nền kinh tế là nguồn vốn huy động, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn. Việc huy động được nhiều vốn vừa đem lại lợi nhuận, vừa mở rộng hoạt động của Ngân hàng. Vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của NHTM. Bằng các hình thức sau đây:
Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, bao gồm:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức.
Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân.
Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân tổ chức đoàn thể xã hội.
Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu NH, trái phiếu NH….) để huy động vốn có kỳ hạn và mục đích sử dụng.
Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại NH nhà nước…
Huy động vốn thông qua việc bán các khoản cho vay.
Huy động tín dụng:
Huy động tín dụng là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triễn nhanh hơn, bền vững
Hoạt động tín dụng của NHTM gồm:
Cho vay (cho vay ngắn hạn, trung hạn, cho vay lãi hạn…)
Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp)
Cho thuê tài chính
Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
Các hình thức khác (thấu chi, trả góp…)
Hoạt động dịch vụ thanh toán:
Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và thuận lợi, đồng thời thông qua hoạt động này mà góp phần ...
 
Top