mr.kanx

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam





Nợ nước ngoài ở nước ta theo công bố từ 7 bản tin nợ nước ngoài của Bộ tài chính thì càng ngày càng tăng dần về số lượng vay, trong giai đoạn 2006-2010, tổng dư nợ của nước ta đã tăng từ 18,4 tỷ USD(2006) lên 43,8 tỷ USD(2010). Nợ nước ngoài của Việt Nam trong năm 2010 là xấp xỉ 44 tỷ USD ứng với 42,2%GDP. Con số nợ nước ngoài đã tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối so với năm 2009, khi tổng dư nợ nước ngoài là 27,92 tỷ USD, chiếm 39% GDP. Và con số này cũng khác xa con số dự kiến trong Quyết định số: 527/QĐ-TTg về Tổng số dư nợ cuối kỳ là 35,9 tỷ USD tương ứng 30,5%GDP. Hơn thế nữa mức nợ cuối kỳ năm 2010 đã đạt 42,2%GDP cũng chỉ cách con số giới hạn nợ ở mức an toàn so với GDP là 45% một con số tương đối nhỏ.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế. Trường hợp thoả thuận giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam với người cho vay có quy định khác thì thực hiện theo thoả thuận với người cho vay
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ nước ngoài của một quốc gia
- Các nhân tố chủ quan: nhóm các nhân tố chủ quan tác động đến hiệu quả quản lí nợ bắt nguồn từ chính bản thân nền kinh tế của quốc gia đi vay
+ Môi trường kinh tế vĩ mô: môi trường kinh tế vĩ mô thể hiện tốc độ tăng giảm thu nhập thực tế, tích lũy tiết kiệm của người dân và khả năng đi vay của một quốc gia.Do vậy sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô luôn là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư cũng như các hành vi viện trợ và cho vay
+ Cơ cấu bộ máy quản lí nợ của một quốc gia: quyết định hiệu quả của công tác quản lí.Mặt khác chính cơ quan quản lí này còn quyết định chiến lược sử dụng và triển vọng phát triển kinh tế của đất nước
+ Hệ thống văn bản pháp luật: một hệ thống văn bản pháp luật về quản lí nợ đầy đủ và chặt chẽ sẽ đảm bảo được hoạt động quản lí có hiệu quả
- Các nhân tố khách quan: hiệu quả của quá trình quản lí nợ không chỉ chịu tác động của các nhân tố chủ quan mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan như: lãi suất,tỷ giá,cơ cấu vay nợ,các ràng buộc trong vay nợ và viện trợ đối với nước đi vay..
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam
2.1.1. Các cách nợ chủ yếu của Việt Nam
Ngoài yếu tố tiết kiệm trong nước, các quốc gia đang phát triển xem vay nợ để phát triển là con đường mà các nước này buộc phải đi khi cần một nguồn tiền vốn tư bản lớn để mở rộng nền sản xuất, xây dựng và tổ chức các ngành quan trọng làm đòn bẩy phát triển cho cả nền kinh tế.
Nợ nước ngoài ở nước ta chủ yếu xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau đây: (số liệu cuối năm 2009)
Nợ ODA (74,67% )
Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương (19,92%)
- Phát hành trái phiếu quốc tế (5,41%)
2.1.1.1 Nợ ODA
Trong các khoản nợ nước ngoài, nợ ODA là khoản nợ vay nước ngoài chủ yếu của Chính phủ trong suốt một thời gian dài.
Từ sau mốc 1993 thì trong thời kỳ 1993 – 2010, tổng giá trị ODA cam kết đạt 64,32288 tỷ USD, tổng vốn ODA ký kết đạt 46,31229 tỷ USD (72% tổng lượng ODA cam kết), tổng vốn ODA giải ngân đạt 29,732 tỷ USD (64,1% tổng lượng ODA ký kết). Lượng vốn ODA cam kết năm sau đều cao hơn năm trước, thể hiện sự tin tưởng của các nhà tài trợ vào khả năng phát triển (và trả nợ) của Việt Nam. Số liệu Bộ Kế hoạch - Đầu tư (KH-ĐT) cho thấy trong 5 năm 2006-2010, tổng số vốn ODA cam kết cho Việt Nam đạt 31,7 tỷ USD, tăng 21,5% so với giai đoạn 5 năm trước đó. Kể cả năm 2009 là năm xảy ra khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế của tất cả các quốc gia, trong đó có cả các nước phát triển là những nhà tài trợ chủ yếu cho Việt Nam. Mặc dù vậy tại Hội nghi CG mức cam kết vốn ODA đạt mức kỉ lục là 8.063,78 triệu USD.
Biểu đồ 2.1: Tình hình ODA cam kết, ký kết và giải ngân (Đơn vị: triệu USD)
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những nhận thức cho rằng ODA là cho không và trách nhiệm trả nợ nguồn vốn vay ODA thuộc về chính phủ. Nhận thức sai lệch như vậy đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn ODA trong các chương trình, dự án. Cho dù hầu hết ODA là dưới dạng các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài, thì việc sử dụng ODA vẫn là một sự đánh đổi.Nếu sử dụng ODA không hiệu quả, gánh nặng nợ sẽ tăng lên. Và yêu cầu đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA là phải phát huy hiệu quả không chỉ trong ngắn hạn mà còn phải hữu hiệu trong trung và đặc biệt là dài hạn, nghĩa là thế hệ mai sau phải được hưởng những thành quả do nguồn vốn ODA này mang lại.
2.1.1.2. Vay thương mại thông qua các hợp đồng song phương và đa phương
Bao gồm 2 bộ phận:
- Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương của chính phủ:
Khác với vay hỗ trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi cả về lãi suất và thời gianân hạn, lãi suất vay thương mại là lãi suất thị trường tài chính quốc tế và thường thay đổi theo lãi suất thị trường. Chính vì vậy, vay thương mại thường có giá khá cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay thương mại của Chính phủ phải được cân nhắc hết sức thận trọng và chỉ quyết định vay khi không còn cách nào khác. Loại hình vay này của nước ta chiếm tỉ trọng khoảng 9,2 % tổng dư nợ nước ngoài (2009)
- Bảo lãnh Chính phủ đối với vay thương mại nước ngoài của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng:
Bảo lãnh Chính phủ đối với các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khi vay nước ngoài được thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi nguồn lực có giới hạn. Các doanh nghiệp vay nợ có bảo lãnh gồm các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) và các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn trong các ngành bưu chính viễn thông, dầu khí, điện lực, xi măng, hàng không và dệt. Tính đến hết năm 2006, dư nợ được chính phủ bảo lãnh khoảng 1031,18 triệu USD và đến hết năm 2010 là 4624,75 triệu USD.
Trong cơ cấu nợ vay có bảo lãnh, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 4,8%), chủ yếu là nợ trung và dài hạn. Nhìn chung nợ có bảo lãnh đáp ứng được yêu cầu cho quá trình phát triển trung và dài hạn.
Năm 2010, tỷ lệ nợ Chính phủ bảo lãnh hiện chiếm 7% so với GDP, trong đó có 5% là vay trong nước, vay nước ngoài chiếm 2%.Tuy nhiên, nếu xét về cơ cấu dư nợ với số tuyệt đối thì vay nước ngoài đang có xu hướng tăng, trong khi vay trong nước đang có xu hướng giảm.
2.1.1.3. Phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
Việc phát hành trái phiếu quốc tế có thể thực hiện qua 3 hình thức: Chính phủ Việt Nam phát hành về cho vay lại, Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp, doanh nghiệp tự trực tiếp phát hành.
- Phát hành trái phiếu Chính Phủ ra thị trường quốc tế: Kể từ năm 2006- 2010, chính phủ đã có 2 đợt phát hành trái phiếu quốc tế thành công:
+Đợt phát hành lần thứ nhất, thủ tướng đã yêu cầu trong năm 2007, phát hành trái phiếu Chính phủ khoảng 1 tỷ USD với thời hạn 15 và 20 năm để cho vay lại đối với một số dự án quan trọng như: dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án mua tàu vận tải của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và dự án Thủy điện Xê Ca Mản 3 của Tổng Công ty Sông Đà.
+Đợt phát hành lần thứ hai, ngày 26/01/2010, Việt Nam đã phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu Chính Phủ thời hạn 10 năm trên thị trường quốc tế với lợi tức 6,95%.
- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế: Trước tình trạng lãi suất trong nước tăng cao,nhiều doanh nghiệp đã tính đến kh
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Long Biên Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng công tác quản lý môi trường tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh thành phố Thái Bình Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá thực trạng quản lý biến động đất đai tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng quản trị kho hàng tại công ty cổ phần acecook việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại một doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý Khoa học Tự nhiên 1
D Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top