Ossie

New Member

Download miễn phí Đề án Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu đầu tư và tình hình kích cầu đầu tư ở Việt Nam





Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TIÊU ĐẦU TƯ VÀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ 3
I.1. Khái niệm về đầu tư và chi tiêu đầu tư: 3
I.1.1 Khái niệm về đầu tư: 3
I.1.1.1 Khái niệm: 3
I.1.1.2 Phân loại đầu tư: 3
I.1.2. Khái niệm về chi tiêu đầu tư và kích cầu đầu tư: 4
I.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu đầu tư 5
I.2.1. Lợi nhuận kỳ vọng 5
I.2.2. Lãi suất tiền vay thực tế 6
I.2.3. Tốc độ phát triển của sản lượng quốc dân: 9
I.2.4. Lợi nhuận thực tế 10
I.2.5. Chu kỳ kinh doanh 12
I.2.6. Vai trò của đầu tư Nhà nước 14
I.2.7. Môi trường đầu tư 15
I.2.8. Rủi ro đầu tư: 16
I.2.9. Công nghệ và đổi mới 17
I.3. Kích cầu đầu tư 19
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2007 21
II.1.Một vài nét về thực trạng kinh tế nói chung và kích cầu đầu tư nói riêng ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay 21
II.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 21
II.1.2. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế 25
II.1.3. Huy động vốn đầu tư và phát triển 25
II.1.4. Sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 27
II.2. Đánh giá về tình hình kích cầu đầu tư ở Việt Nam 27
II.2.1. Những thành tựu đã đạt được và nguyên nhân 27
II.2.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 36
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KÍCH CẦU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 39
III.1. Một số định hướng về hoạt động đầu tư và kích cầu đầu tư năm 2008 của Việt Nam 39
III.2. Đề xuất giải pháp kích cầu đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn tới 40
III.2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức mạnh của nền kinh tế 40
III.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý, kinh tế, chính trị-văn hoá-xã hội cho hoạt động đầu tư 43
III.2.2.1.Môi trường pháp lý 43
III.2.2.2. Môi trường kinh tế 45
III.2.2.3. Môi trường chính trị - văn hoá – xã hội 46
KẾT LUẬN 48
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

các dự án sử dụng vốn Nhà nước hay chồng chéo, rắc rối trong quy định quản lý các dự án tư nhân…
Có rất nhiều biện pháp được sử dụng để kích cầu đầu tư cho một quốc gia như là chính sách thuế, chính sách tiền tệ, tín dụng ngân hàng, chính sách thu hút đầu tư của nhà nước, các cơ chế chính sách và pháp luật liên quan đến đầu tư, khuyến khích đầu tư hợp lý theo chủ trương của nhà nước… nhưng xét cho cùng, các biện pháp kích cầu đầu tư chính là cải thiện các nhân tố tác động đến chi tiêu đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả và hợp lý các nguồn vốn. Có những biện pháp kích cầu cụ thể và thích hợp sẽ làm tăng lượng vốn đầu tư toàn xã hội, tăng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và cải thiện mức sống của nhân dân. Đầu tư tăng sẽ làm tổng cung tăng, kích cầu tiêu dùng. Đầu tư vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Vốn đầu tư đựoc sử dụng hiệu quả sẽ có tác động đến tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu theo ngành, vùng lãnh thổ và các thành phần kinh tế. Như vậy, kích cầu đầu tư có tác dụng rất quan trọng ở mỗi quốc gia và mang tính tất yếu trong chién lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2007
II.1.Một vài nét về thực trạng kinh tế nói chung và kích cầu đầu tư nói riêng ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay
II.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Năm 2007 đánh dấu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta đạt mức cao nhất trong vòng 10 năm qua với 8,44%, tạo khả năng hoàn thành nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 ngay trong năm 2008. Đóng góp vào tăng trưởng chủ yếu là khu vực dịch vụ (6,76%), kế đến là khu vực công nghiệp - xây dựng (5,41%) và khu vực nông nghiệp (0,03%). Điều này chứng tỏ Chương trình chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế đã phát huy tác dụng tích cực, nền kinh tế phát triển mạnh theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, đặc biệt là đối với các thành phố lớn như Hà Nội, tp.HCM. Trong đó, khu vực dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng, biểu hiện qua xu hướng tốc độ tăng dần và có mức tăng cao nhất so với các khu vực kinh tế khác (năm 2004, khu vực dịch vụ đóng góp 5,83%; năm 2005, đóng góp 6,17% và năm 2006 là 6,76%). Trong các thành phần kinh tế, kinh tế Nhà nước tăng 9,1%; kinh tế dân doanh tăng 14,6%; có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,1%.
Khu vực dịch vụ
Tiếp tục tăng cao 13,7% so với cùng kỳ. Các ngành dịch vụ cao cấp, các ngành dịch vụ giá trị gia tăng cao có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung nhưng quy mô vẫn còn nhỏ so với tiềm năng, chưa thực sự giữ vai trò thúc đẩy khu vực dịch vụ phát triển.
+ Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt 131.902 tỷ đồng, tăng 22,5% (cùng kỳ tăng 21,1%). Trong đó các ngành thương nghiệp, du lịch lữ hành đều tăng từ 20% trở lên. Đặc biệt ngành thương nghiệp chiếm tỷ trọng trên 80% trên tổng mức hàng hóa bán lẻ có mức tăng 23% cao hơn mức tăng cùng kỳ năm 2005 là 17,3%. Nếu loại trừ yếu tố biến động giá, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 14,1% (cùng kỳ tăng 11,3%).
+ Xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố tiếp tục tăng trưởng, nhưng mức tăng thấp hơn so cùng kỳ. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 13,695 tỷ USD, tăng 12,5% (cùng kỳ tăng 23,7%). Nếu không tính giá trị dầu thô, kim ngạch xuất khẩu đạt 5,454 tỷ USD, tăng 13,5% (cùng kỳ tăng 15%). Kim ngạch nhập khẩu đạt 6,621 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ.
+ Tổng doanh thu du lịch đạt 16.200 tỷ đồng, tăng 23% (cùng kỳ tăng 20,8%). Sự kiện hội nghị APEC lần thứ 14 tổ chức tại Việt Nam cũng là một trong những yếu tố thu hút lượng khách du lịch đến thành phố vào những tháng cuối năm. Lượng khác đến thành phố năm 2006 đạt 2,35 triệu lượt người, tăng 17,5% so cùng kỳ.
+ Các hoạt động tín dụng - ngân hàng tiếp tục phát triển. Nguồn vốn huy động qua ngân hàng 277.911 tỷ đồng, tăng 47,1% (cùng kỳ tăng 25.6%). Tổng dư nợ tín dụng 22.336 tỷ đồng, tăng 28,8% (cùng kỳ tăng 28,6%). Nhìn chung vốn huy động qua ngân hàng tăng cao do Nhà nước điều hành việc thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp; mặt khác dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ngày càng có chất lượng và mạng lưới hệ thống hoạt động của các tồ chức tín dụng ngày càng được mở rộng.
+ Về thị trường chứng khoán, đã có 69 loại cổ phiếu, 1 chứng chỉ quỹ và 386 loại trái phiếu với tổng khối lượng niêm yết là 1,2 tỷ cổ phiếu được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Hiện có 52 công ty niêm yết và một quỹ đầu tư chứng khoán tham gia niêm yết cổ phiếu với tổng số vốn niêm yết trên 5.237 tỷ đồng. Chỉ số VN-Index ngày 31/12/2006 đạt 751,77 điểm, tăng 444,27 điểm so với thời điểm đầu năm.
+ Về dịch vụ vận tải, nhờ tăng cường số lượng và chủng loại phương tiện vận tải nên tiếp tục phát tiển. Vận chuyển hàng hóa 37,819 triệu tấn, tăng 1,0% so cùng kỳ. Lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng trên địa bàn thành phố 42,826 triệu tấn, tăng 15,2% so cùng kỳ. Vận chuyển hành khách công cộng 306 triệu lượt hành khách, vượt chỉ tiêu kế hoạch năm (kế hoạch là 300 triệu lượt hành khách). Đặc biệt số lượng hành khách sử dụng phương tiện vận chuyển công cộng ngày tăng, trong những tháng cuối năm, bình quân 1 triệu lượt /ngày.
+ Bưu chính - Viễn thông tiếp tục tăng trưởng cao, đến nay đã có 1,430 trạm thu phát sống BTS. Tổng số máy điện thoại trên địa bàn gấn 4,9 triệu máy (trong đó khoản 1,29 triệu máy cố định và 3,61 triệu máy di động), bình quân đạt 22 máy điện thoại cố định/100 dân. Toàn thành phố có gần 200.000 thuê bao băng thông rộng ADSL và hơn 4.000 đại lý Internet công cộng, 700.000 thuê bao Internet. Hiện đang triển khai cổng đầu tư giao dịch doanh nghiệp theo lãnh vực và ngành nghề dự kiến với sự tham gia của 7 cơ quan quản lý nhà nước và 1.700 doanh nghiệp.
+ So với tháng 12 năm 2005, chỉ số tiêu dùng tăng 6,45% (cùng kỳ tăng 8,77%). Giá lương thực tăng 15,78% (cùng kỳ tăng 5,13%), thực phẩm tăng 8,59% (cùng kỳ tăng 15,91%). Chỉ số giá USD so với đồng Việt Nam tăng 1,17% (cùng kỳ tăng 0,83%). Giá vàng trong năm tiếp tục biến động ,mạnh theo chiều hướng tăng dù có lúc sụt giảm, do chịu tác động của giá vàng trên thị trường thế giới; tính chung cả năm, chỉ số giá vàng tăng 30,06%..
Khu vực công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố tăng 13,5% (cùng kỳ tăng 14,7%). Có 18/27 ngành sản xuất tăng, 14 ngành tăng cao hơn so mức tăng bình quân chung như dệt may (17,1%), hóa chất (22,6%), cao su plastic (21,4%), cơ khí chế tạo (17,6%), chế biến gỗ (16,8%).
Tuy nhiên nhiều ngành công nghiệp có tỷ trọng lớn của thành phố gặp nhiều khó khăn như ngành thực phẩm, da giầy bị thu hẹp thị trường xuất khẩu vì mức áp thuế cao; các vụ kiện bán phá giá; các tiêu chuẩn về nghiêm ngặt về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; một số ngành cơ khí như lắp ráp ô tô giảm mạnh do tiêu thụ trong nước giảm; riêng ngành thép không cạch tranh nổi về giá cả với hàng nhập từ Trung Quốc.
Tính theo thành phấn kinh tế, giá...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ôn tập Dịch tễ học CTUMP (TỔNG hợp từ các đề THI) có đáp án Y dược 1
D Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Giáo án Dạy học theo chủ đề Toán 10 Tên chủ đề Các hệ thức lượng trong tam giác (Mẫu mới) Luận văn Sư phạm 0
H 25 đề thi học sinh giỏi môn vật lý lớp 11 của các trường chuyên khu vực duyên hải đồng bằng bắc bộ có đáp án Khởi đầu 2
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
V Đề án Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong đi Luận văn Kinh tế 0
D Đề án Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0
K Đề án Vấn đề khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 2
G Đề án Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao doanh số bán hàng của công ty gạch ốp lát Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top