Download miễn phí Chuyên đề Vai trò của QHSX trong đời sống xã hội ,sự phù hợp giữa LLSX và QHSX trong nền sản xuất kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay





A- ĐẶT VẤN ĐỀ 1

B-NỘI DUNG 3

CHƯƠNG I : CƠ SỞ Lí LUẬN 3

I. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 3

1.1. Lực lượng sản xuất 3

1.2. Quan hệ sản xuất được hiểu ra sao: 5

II- QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. 6

1. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất mâu thuẫn hay phù hợp. 6

2. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 8

III- NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN Ở VIỆT NAM 10

1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN TỒN TẠI NHIỀU THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ 10

2. CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ 11

2.1. Cơ cấu thành phần kinh tế quá độ ở Việt Nam tại Đại hội Đảng IX có 6 thành phần kinh tế. 11

CHƯƠNG II : CƠ SỞ THỰC TIỄN 16

I- Vấn đề đổi mới quan hệ sản xuất dẫn đến phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam 16

II-Vai Trũ của QHSX trong việc phỏt triển LLSX 20

III- Những thành tựu Việt Nam đã đạt được 25

IV- Những kiến nghị, đề xuất 27

C- KẾT LUẬN 29

E- TÀI LIỆU THAM KHẢO 30

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ho lực lượng sản xuất phát triển khi mà nó được hoàn thiện tất cả về nội dung của nó, nhằm giải quyết kịp thời những mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành biến đổi của quan hệ sản xuất: lực lượng sản xuất là cái biến đổi đầu tiên và luôn biến đổi trong sản xuất con người muốn giảm nhẹ lao động nặng nhọc tạo ra năng suất cao phải luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động. Chế tạo ra công cụ lao động mới. Lực lượng lao động qui định sự hình thành và biến đổi quan hệ sản xuất ki quan hệ sản xuất không thích ứng với trình độ, tính chất của lực lượng sản xuất thì nó kìm hãm thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất thì nó kìm hãm thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất và ngược lại.
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất khi đã được xác lập thì nó độc lập tương đối với lực lượng sản xuất và trở thành những cơ sở và những thể chế xã hội và nó không thể biến đổi đồng thời đối với lực lượng sản xuất. Thường lạc hậu so với lực lượng sản xuất và nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ sản xuất, tính chất của lực lượng sản xuất thì nó thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu lạc hậu so với lực lượng sản xuất dù tạm thời thì nó kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất vì nó qui định mục đích của sản xuất qui định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, qui định cách phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó nó ảnh hưởng tới thái độ tất cả quần chúng lao động. Nó tạo ra những điều kiện hay kích thích hay hạn chế sự phát triển công cụ sản xuất, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất hợp tác phân công lao động quốc tế.
III- NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN Ở VIỆT NAM
1. Cơ sở khách quan tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ
a) Khi phân biệt hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, kết luận về phương pháp luận: khi giai cấp vô sản giành được chính quyền cần có thái độ đối xử khác nhau đối với 2 loại tư hữu của hai loại hình sản xuất hàng hóa trên.
- Đối với tư hữu tư bản chủ nghĩa: Quốc hữu hóa. Nhưng bản thân quá trình quốc hữu hóa có nhiều hình thức và giai đoạn: hay bằng tịch thu hay bằng hình thức chuộc lại và phải được tiến hành dần dần từng bước một hay bằng sự liên kết của Nhà nước với các cơ sở kinh tế tư bản chủ nghĩa để hình thành kinh tế tư bản Nhà nước. Vì thế trong một thời gian dài vẫn còn tồn tại thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
- Đối với tư bản nhỏ của người sản xuất hàng hóa nhỏ thì chỉ có thông qua con đường hợp tác hóa. Để tiến hành hợp tác hóa theo quy luật và nguyên tắc cần có thời gian. Do đó trong thời kỳ quá độ còn thành phần cá thể của nông dân và thợ thủ công, tiểu thương là một tất yếu.
b) Các thành phần kinh tế tư nhân do lịch sử để lại: Trong thời kỳ quá độ cần được phát triển để sản xuất và đời sống không bị mất mát gián đoạn. Nó phù hợp với lợi ích của người lao động và có vai trò quan trọng trong việc xác lập và phát triển hệ thống kinh tế mới.
c) Để giữ lại được chính quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản cần xây dựng hệ thống kinh tế mới, trước hết là kinh tế quốc doanh làm cơ sở để phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ.
- Xác định bản chất các thành phần kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu và tính chất của lao động. Mỗi thành phần kinh tế có nhiều kiểu sản xuất hàng hóa của nó, hợp thành kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Còn gọi là nền kinh tế hàng hóa quá độ, chứ không phải là kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa.
- Nền kinh tế hàng hóa quá độ là nền kinh tế hàng hóa kết hợp những kiểu sản xuất hàng hóa không cùng bản chất, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
2. CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ
2.1. Cơ cấu thành phần kinh tế quá độ ở Việt Nam tại Đại hội Đảng IX có 6 thành phần kinh tế.
2.1.1) Kinh tế Nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Kinh tế Nhà nước bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm Nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế.
- Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì:
+ Nó nắm những ngành, những cơ sở kinh tế then chốt như: công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải, ngân hàng, tài chính, bưu điện để đảm bảo cân đối chủ yếu của nền kinh tế là cơ sở để định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Được Nhà nước trực tiếp quản lý và giúp đỡ phát triển.
+ Xu hướng vận động của nó ngày càng được mở rộng và phát triển, tiến tới thống trị trong nền kinh tế.
- Để làm được như vậy phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vón hay có cổ phần chi phối ở một ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước về thực chất là giải quyết vấn đề sở hữu, theo những hướng sau:
+ Đầu tư có hiệu quả (cả trang bị kĩ thuật, vốn, trình độ quản lý vào những đơn vị kinh tế nắm những mạch máu quan trọng của nền kinh tế.
+ Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn.
+ Giao bán khoán cho thuê các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà nhà nước không cần nắm giữ.
+ Sáp nhập, giải thể cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả và không thực hiện các biện pháp trên (cả nước có khoảng 250 xí nghiệp quốc doanh trung ương, 2041 xí nghiệp quốc doanh địa phương quản lý).
- Về mặt quản lý kinh tế Nhà nước phải phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2) Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung bình đẳng, cùng có lợi.
- Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và người nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ.
- Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế là chính bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên.
- ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển kinh tế tập thể phải trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, trang trại phát triển gắn liền với tiến trình CNH- HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Xu hướng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hướng hình thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn.
2.1.3) Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
- Kinh tế tiểu chủ: cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động. Tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả về vốn sức lao động tay nghề của từng người trong gia đình. Do đó mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ cần được khuyến khích.
- Tuy nhiên cũng cần thấy rằng kinh tế cá thể tiểu chủ dù cố gắng đến bao nhiêu cũng không thể loại bỏ được những hạn chế vốn có của nó như: tính manh mún, tự phát, hạn chế về kĩ thuật do đó Nhà nước cần tạo điều kiện và giúp đỡ để họ phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hay phát triển lớn hơn. Bởi thành phần kinh tế này có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất, dịch vụ, tư liệu sinh hoạt phục vụ cả sản xuất và tiêu dùng.
2.1.4) Kinh tế tư bản tư nhân: Là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lộc sức lao động làm thuê.
- Trong thời kỳ quá độ thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong việc phát triển lực lượng sản xuất, là thành phần rất năng động nhạy bén với thị trường do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế .
- Nó gồm các đơn vị kinh tế phần lớn vốn của tư nhân (cả trong và ngoài nước) đầu tư, hoạt động dưới hình thức xí nghiệp tư doanh, hay công ti cổ phần được pháp luật qui định.
- Nhà nước khuyến khích và kiểm soát, tạo điều kiện và môi trường hay các đơn vị kinh tế tư bản tư nhân hình thành và phát triển những ngành, lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinh và hướng dẫn theo con đường kinh tế tư bản Nhà nước.
- Tuy nhiên đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao. Đầu cơ buôn lậu trốn thuế, làm hàng giả là những hiện tượng thường xuyên hiện đòi hỏi phải tăng cường q...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vai trò của luật sư trong hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam Luận văn Luật 0
D Nghiên cứu vai trò của Allicin tách từ tỏi Việt Nam trong quá trình điều hoà đáp ứng viêm thông qua thụ thể Dectin 1 Y dược 0
D Vai trò của Mác và Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa hoc Môn đại cương 0
D Vai trò của giai cấp nông dân việt nam thực trạng và những vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của người nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong gia đoạn hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của Nhà nước trong việc hạn chế những nhược điểm của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D Vai trò nhà nước trong hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D thành phần và vai trò của hệ vi sinh vật trong bánh men rượu truyền thống và hiện đại Khoa học Tự nhiên 0
D Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top