young_pu_0101

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều hơn góp phần tăng thêm của cải cho xã hội và giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp nhờ có bản lĩnh vững vàng, nhậy bén trong kinh doanh, có kiến thức sâu rộng trong sản xuất và am hiểu pháp luật đã thành công trên thương trường. Tuy nhiên trên thực tế không ít xí nghiệp, công ty kinh doanh đã không có hiệu quả, ngay cả các xí nghiệp, công ty có tên tuổi trước đây cũng gặp không ít khó khăn, nhiều đơn vị thua lỗ dẫn tới phá sản.
Từ phân tích những kết quả kinh doanh thực tế cho thấy, những thất bại kinh doanh trên thương trường, không ít những nguyên nhân dẫn đến thất bại,phá sản lại bắt đầu từ khâu đàm phán, soạn thảo và ký kết các bản hợp đồng kinh tế. Để tránh những sai lầm mà các doanh nghiệp đã mắc phải và đây cũng chính là lý do để em đi đến nghiên cứu đề tài “Trình bày đặc điểm của một bản hợp đồng kinh tế. Chứng minh những đặc điểm đó qua một bản hợp đồng cụ thể”.
Do hiểu biết của em có hạn nên bài tiểu luận này của em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, mong quý thày, cô giúp đỡ để bài tiểu luận này của em được hoàn trỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.







PHẦN NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA MỘT BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ.

1. KháI niệm hợp đồng kinh tế.
Trong khoa học pháp lý, kháI niệm hợp đồng kinh tế được biểu hiện theo hai nghĩa.
- Theo nghĩa khách quan, hợp đồng kinh tế là tổng hợp những quy phạm pháp luật đIũu chỉnh các quam hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế( còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế ) là một chế định pháp luật đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa, chế độ hợp đồng kinh tế quy đinh cac nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế, tư cách chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế, thủ tục trình bày tự ký kết hợp đồng kinh tế ,các đIũu kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế cũng như các nguyên tắc và nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế , các đIều kiện và giảI quyết hậu quả của viêc thay đổi , huỷ bỏ, đình chỉ hơp đồng kinh tế trách nhiệm do vi pham hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phat triển nền kinh tế, sự thayđổi của cac quan hệ kinh tế , chế độ hợp đồng kinh tế được Nhà nước quy định cùng thay đổi và phát triển theo.
- Theo nghĩa chủ quan hợp đồng kinh tế là sự thoả thuân bằng văn bản tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực huện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch quả mình.
Thực chất hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ký kết tự nhiên, bình đẳng, được xác lập và thông qua hình thức là văn bản. Nhưng nó khác hẳn với hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế có những đặc điểm riêng của nó.
2. Nội dung của một bản hợp đồng.
Nội dung của một bản hợp đồng kinh tế xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với nhau, quyết định tính hiện thực và hiệu lực pháp lý của hợp đồng kinh tế. Vì vậy, yêu cầu nội dung của một bản hợp đồng kinh tế phải hợp pháp, có khả năng thực hiện, các điều khoản quy định phải cụ thể, rõ ràng, phải khảng định được ý chính của các bên ký kết hợp đồng.
3. Hình thức của hợp đồng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản được hiểu là thay mặt hợp pháp của các bên cùng ký tên và đóng dấu (nếu có) vào bản hợp đồng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng tài liệu giao dịch là tổng hợp các văn bản giao dịch giữa các bên thể hiện đầy đủ các điều khoản chủ yếu của hợp đồng, chữ ký của thay mặt hợp pháp và con dấu (nếu có) của các bên.

II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỤ THỂ CỦA MỘT BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ.

Cơ cấu chung trong 1 bản hợp đồng.
Thông thường văn bản hợp đồng thường gồm 4 phần chính:
- Phần mở đầu
- Phần thông tin về chủ thể hợp đồng.
- Phần nội dung hợp đồng
- Phần ký kết hợp đồng
Nhiều trương hợp hợp đồng có kèm theo một hay nhiều phụ lục hợp đồng.
1. Phần mở đầu.
Phần mở đầu là một phần của hợp đồng. tuỳ từng trường hợp vào loại hợp đồng mà các bên soạn thạo hợp đồng cho phù hợp. Có 2 loại mở đầu khác nhau cho 2 chủng loại hợp đồng, đó là: Hợp đồng ký kết giữa các cơ quan, tổ chức đơn vị của Việt Nam và hợp đồng ký kếtgiữa một bên là tổ chức cơ quan cuả Việt Nam với nước ngoài.
a. Phần mở đầu của hợp đồng ký kết của các cơ quan và tổ chức của Việt Nam bao gồm những nội dung sau:
- Quốc hiệu: Quốc hiệu là tên nước và chế độ chính trị của Nhà nước, Quốc hiệu là tiêu đề cần thiết cho tiêu đề văn bản mà nội dung của nó mang tính pháp lý. Công văn số 103VP ngày12/8/1976 của phủ Thủ tướng quy định về việc ghi Quốc hiệu mới trên văn bản của Nhà nước ta như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
Quốc hiệu được viết chính giữa 2/3 bên phảI trang đầu tiên của hợp đồng.
b. Số và ký hiệu của hợp đồng:
Số và ký hiệu hợp đồng thường ghi dưới tên văn bản hay ở góc trái của văn bản. Số của hợp đồng được đánh cho từng năm, bắt đầu từ ngày 1/1 của năm đó, có thể đánh chung cho tất cả các hợp đồng mà đơn vị mình soạn thảo. Nếu xét theo số lượng hợp đồng soạn thảo hằng năm không lớn lắm cũng có thể cho từng chủng loại hợp đồng. Phần ký kết hợp đồng thường là chữ viết tắt của tên chủng loại hợp đồng. Ví dụ: Hợp đồng số 15HĐMB98.(số ký hiệu của hợp đồng mua bán hàng hóa: 15 là số thứ tự của hợp đồng, HĐMB là tên của hợp đồng mua bán hàng hóa, 98 là năm ký kết hợp đồng), nhiều doanh nghiệp còn ghi cả tên loại đối tượng hợp đồng, như: Hợp đồng số; 121/HĐMB/ST/98 (số ký hiệu hợp đồng mua bán sắt thép năm 1998).
c. Tên hợp đồng.
tên hợp đồng thường lấy theo chủng loại cụ thể kèm theo đối tượng của hợp đồng và được ghi chữ to đậm ở chính giữa phía dưới quốc hiệu.
Tên hợp đồng thường lấy theo chủng loại cụ thể kèm theo đối tượng của hợp đồng và được ghi to đậm ở chính giữa ngay dưới Quốc hiệu.
d. Những căn cứ xác lập.
Khi soạn thảo hợp đồng phải nêu những văn bản pháp quy của Nhà nước quy định, như luật, pháp lệnh nghị định, quyết định, nghị quyết… Phải nêu tất cả các văn bản hướng dẫn của các ngành, địa phương đièu chỉnh lĩnh vực hoạt động đó hoạt đối tượng hoạt động, trong trường hợp các bên ký kết dựa trên văn bản hợp đồng đã có hiệu lực, hay văn bản có trước đó thì cần ghi vào phần căn cứ. Việc ghi căn cứ xác lập hợp đồng có tác dụng người soạn thoả văn bản cũng như người ký kết hợp đồng phải có trách nhiệm ký kết đúng theo pháp luật theo cam kết của các bên.
e. Địa điểm ký hợp đồng:
là địa danh của nơi các bên đàm phán, soạn thảo, ký hợp dồng, địa danh cần ghi cụ thẻ theo sự phân chia ranh giới hành chính hiện hành
Ví dụ :các bên ký kết hợp đồng tại văn phòng một công ty đóng trên địa bàn thành phố hà nội, thì thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng thông thường đươc thể hiện như sau.
Hôm nay ngày 18 tháng8 năm 1998
Tại văn phòng Công ty trách nhiệm hữu hạn Quang Hưng huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1-2 Phần mở đầu của hợp đồng ký kết giữa một bên là tổ chức của Việt Nam với một bên là tổ chức là nước ngoài thông thương cũng giống như phần mở đầu của hợp đồng giữa các tổ chức của Việt Nam. Tuy nhiên có một số điểm khác như: không có quốc hiệu, trong phần căn cứ xác lập hợp đồng là phần bên chọn luật áp dụng cho hợp đồng, hay tự giới thiệu ngắn gọn về bản thân các bên.
2. Phần thông tin về chủ thể hợp đồng.
Phần thông tin về chủ thể hợp đồng ký kết giữa các tổ chức của Việt Nam với nhau cũng như giữa một bên là tổ chức của Việt Nam với một bên tổ chức là nước ngoài đều bao gồm các phần quy định dưới đây, tuy nhiên những thông tin về chủ thể là tổ chức nước ngoài thì căn cứ theo pháp luật của nước tổ chức đó mang quốc tịch, hay theo công ước quốc tế.
a. Tên chủ thể ký kết hợp đồng:
Cần gi đúng tên trong giấy phép thành lập hợp pháp của chủ thể để loại trừ khả năng bị lừa đảo, bạn nên kiểm tra tư cách pháp nhân hay giấy phép đăng ký kinh doanh của đối tác, kiểm tra sự hoạt động thực tế của đối tác bằng các tra cứu sổ theo dõi các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, bị đình chỉ hoạt động hay đang trong thời gian chờ giải thể. Những cơ quan, đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân mới được tham gia ky kết hợp đồng. Vì vậy, nếu đơn vị có tư cách pháp
III. NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI SOẠN THẢO VĂN BẢN HỢP ĐỒNG.
tuỳ từng trường hợp vào đối tượng của hợp đồng mà người soạn thảo có thể dùng dơn vị đo lường hợp phát của Nhà nước như: kg, tạ, tấn, cái, chiếc, kw, kv, A, m, m2, m3, tấn/kg, giơ, ngày, tháng, v. v để xác định số lượng của đối tượng của hợp đồng. Trong trường hợp dùng phương pháp tính trọng lượng thi phải ghi cả trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì. Để tạo điều kiện thuận tiện cho các bên thực hiện hợp đồng có thể thoả thuận tỷ lệ dung sai về số lượng, như: 3000 tấn (cộng, trừ 10%) trong trường hợp cần thiết có thể quy định Bên bán hay Bên mua được sử dụng tỷ lệ dung sai đó.
- Khi soạn thảo về số lượng hàng hóa bạn cũng cần lưu ý đến tỷ lệ hao hụt, tuy nhiên không phải hàng hóa nào cũng bị hao hụt, và không phải trong bất kỳ hợp đồng nào cũng phải quy định về điều khoản về tỷ lệ hao hụt của hàng hóa. Để hiểu rõ điều này chúng ta hay tìm hiểu vấn đề khái niêm hao hụt. Hao hụt chính là lượng giảm bớt tự nhiên về trọng lượng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Giảm bớt tự nhiên phụ thuộc vào đặc tính của hàng hóa, điều kiện tự nhiên, điều kiện kỹ thuật.
Lượng giảm tự nhiên nhiều hay ít phụ thuộc từng loại hàng, khoảng cách vận chuyển, thời gian bảo quản, số lần xếp dỡ. Vì vậy, để hạn chế số lượng giảm tự nhiên ở mức thấp nhất chúng ta nghiên cứu tìm loại phương tiện vận tải, cách bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển cho phù hợp với hàng hóa.
KẾT LUẬN

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hợp đồng kinh tế cũng như giúp các nhà doanh nghiệp giải quyết vướng mắc trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ký kết tự nhiên, bình đẳng, được xác lập và thông qua hình thức là văn bản. Nhưng nó khác hẳn với hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế có những đặc điểm riêng của nó.
Vi vậy, khi ký kết hay soạn thoả một bản hợp đồng ta phải nghiên cứu và tìm hiểu loại họp đồng đó có phù hợp với điều kiện kinh tế, có phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp hiện hành hay không. Một người doanh nhân không phải chỉ giỏi về lãnh đạo, có đầu óc suy đoán tốt mà còn phải am hiêu tinh tường về pháp luật và đây cũng chính là chìa khoá để dẫn tới thành công và tránh được những phần thua thiệt trong khi ký kết hợp đồng và đặc biệt là bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật kinh tế hai.
2. Giáo trình ngoại thương.
3. Báo ngoại thương.
4. Báo thương mại.
MỤC LỤC

Mở đầu 1
Phần nội dung 2
I. Khái niệm, nội dung va hình thức của một bản hợp đồng 2
1. Khái niệm của một bản hợp đồng 2
2. Nội dung của một bản hợp đồng 3
3. Hình thức của một bản hợp đồng 3
II. Những đặc điểm cụ thể của một bản hợp đồng kinh tế 3
1. Phần mở đầu 4
2. Thông tin về chủ thể hợp đồng 6
3. Phần nội dung của văn bản hợp đồng 7
4. Phần ký kết hợp đồng 9
5. Phụ lục hợp đồng và các văn bản bổ sung hợp đồng 9
III. Những điều cần chú ý khi soạn thảo văn bản 12
Kết luận

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

miubin

New Member

Download Tiểu luận Trình bày đặc điểm của một bản hợp đồng kinh tế và chứng minh qua một bản hợp đồng cụ thể miễn phí





MỤC LỤC
 
Mở đầu 1
Phần nội dung 2
I. Khái niệm, nội dung va hình thức của một bản hợp đồng 2
1. Khái niệm của một bản hợp đồng 2
2. Nội dung của một bản hợp đồng 3
3. Hình thức của một bản hợp đồng 3
II. Những đặc điểm cụ thể của một bản hợp đồng kinh tế 3
1. Phần mở đầu 4
2. Thông tin về chủ thể hợp đồng 6
3. Phần nội dung của văn bản hợp đồng 7
4. Phần ký kết hợp đồng 9
5. Phụ lục hợp đồng và các văn bản bổ sung hợp đồng 9
III. Những điều cần chú ý khi soạn thảo văn bản 12
Kết luận 13
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều hơn góp phần tăng thêm của cải cho xã hội và giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp nhờ có bản lĩnh vững vàng, nhậy bén trong kinh doanh, có kiến thức sâu rộng trong sản xuất và am hiểu pháp luật đã thành công trên thương trường. Tuy nhiên trên thực tế không ít xí nghiệp, công ty kinh doanh đã không có hiệu quả, ngay cả các xí nghiệp, công ty có tên tuổi trước đây cũng gặp không ít khó khăn, nhiều đơn vị thua lỗ dẫn tới phá sản.
Từ phân tích những kết quả kinh doanh thực tế cho thấy, những thất bại kinh doanh trên thương trường, không ít những nguyên nhân dẫn đến thất bại,phá sản lại bắt đầu từ khâu đàm phán, soạn thảo và ký kết các bản hợp đồng kinh tế. Để tránh những sai lầm mà các doanh nghiệp đã mắc phải và đây cũng chính là lý do để em đi đến nghiên cứu đề tài “Trình bày đặc điểm của một bản hợp đồng kinh tế. Chứng minh những đặc điểm đó qua một bản hợp đồng cụ thể”.
Do hiểu biết của em có hạn nên bài tiểu luận này của em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, mong quý thày, cô giúp đỡ để bài tiểu luận này của em được hoàn trỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA MỘT BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ.
1. KháI niệm hợp đồng kinh tế.
Trong khoa học pháp lý, kháI niệm hợp đồng kinh tế được biểu hiện theo hai nghĩa.
- Theo nghĩa khách quan, hợp đồng kinh tế là tổng hợp những quy phạm pháp luật đIũu chỉnh các quam hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế( còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế ) là một chế định pháp luật đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa, chế độ hợp đồng kinh tế quy đinh cac nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế, tư cách chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế, thủ tục trình bày tự ký kết hợp đồng kinh tế ,các đIũu kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế cũng như các nguyên tắc và nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế , các đIều kiện và giảI quyết hậu quả của viêc thay đổi , huỷ bỏ, đình chỉ hơp đồng kinh tế trách nhiệm do vi pham hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phat triển nền kinh tế, sự thayđổi của cac quan hệ kinh tế , chế độ hợp đồng kinh tế được Nhà nước quy định cùng thay đổi và phát triển theo.
- Theo nghĩa chủ quan hợp đồng kinh tế là sự thoả thuân bằng văn bản tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực huện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch quả mình.
Thực chất hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ký kết tự nhiên, bình đẳng, được xác lập và thông qua hình thức là văn bản. Nhưng nó khác hẳn với hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế có những đặc điểm riêng của nó.
2. Nội dung của một bản hợp đồng.
Nội dung của một bản hợp đồng kinh tế xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với nhau, quyết định tính hiện thực và hiệu lực pháp lý của hợp đồng kinh tế. Vì vậy, yêu cầu nội dung của một bản hợp đồng kinh tế phải hợp pháp, có khả năng thực hiện, các điều khoản quy định phải cụ thể, rõ ràng, phải khảng định được ý chính của các bên ký kết hợp đồng.
3. Hình thức của hợp đồng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản được hiểu là thay mặt hợp pháp của các bên cùng ký tên và đóng dấu (nếu có) vào bản hợp đồng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng tài liệu giao dịch là tổng hợp các văn bản giao dịch giữa các bên thể hiện đầy đủ các điều khoản chủ yếu của hợp đồng, chữ ký của thay mặt hợp pháp và con dấu (nếu có) của các bên.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỤ THỂ CỦA MỘT BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ.
Cơ cấu chung trong 1 bản hợp đồng.
Thông thường văn bản hợp đồng thường gồm 4 phần chính:
Phần mở đầu
Phần thông tin về chủ thể hợp đồng.
Phần nội dung hợp đồng
Phần ký kết hợp đồng
Nhiều trương hợp hợp đồng có kèm theo một hay nhiều phụ lục hợp đồng.
1. Phần mở đầu.
Phần mở đầu là một phần của hợp đồng. tuỳ từng trường hợp vào loại hợp đồng mà các bên soạn thạo hợp đồng cho phù hợp. Có 2 loại mở đầu khác nhau cho 2 chủng loại hợp đồng, đó là: Hợp đồng ký kết giữa các cơ quan, tổ chức đơn vị của Việt Nam và hợp đồng ký kếtgiữa một bên là tổ chức cơ quan cuả Việt Nam với nước ngoài.
a. Phần mở đầu của hợp đồng ký kết của các cơ quan và tổ chức của Việt Nam bao gồm những nội dung sau:
- Quốc hiệu: Quốc hiệu là tên nước và chế độ chính trị của Nhà nước, Quốc hiệu là tiêu đề cần thiết cho tiêu đề văn bản mà nội dung của nó mang tính pháp lý. Công văn số 103VP ngày12/8/1976 của phủ Thủ tướng quy định về việc ghi Quốc hiệu mới trên văn bản của Nhà nước ta như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
Quốc hiệu được viết chính giữa 2/3 bên phảI trang đầu tiên của hợp đồng.
b. Số và ký hiệu của hợp đồng:
Số và ký hiệu hợp đồng thường ghi dưới tên văn bản hay ở góc trái của văn bản. Số của hợp đồng được đánh cho từng năm, bắt đầu từ ngày 1/1 của năm đó, có thể đánh chung cho tất cả các hợp đồng mà đơn vị mình soạn thảo. Nếu xét theo số lượng hợp đồng soạn thảo hằng năm không lớn lắm cũng có thể cho từng chủng loại hợp đồng. Phần ký kết hợp đồng thường là chữ viết tắt của tên chủng loại hợp đồng. Ví dụ: Hợp đồng số 15HĐMB98.(số ký hiệu của hợp đồng mua bán hàng hóa: 15 là số thứ tự của hợp đồng, HĐMB là tên của hợp đồng mua bán hàng hóa, 98 là năm ký kết hợp đồng), nhiều doanh nghiệp còn ghi cả tên loại đối tượng hợp đồng, như: Hợp đồng số; 121/HĐMB/ST/98 (số ký hiệu hợp đồng mua bán sắt thép năm 1998).
c. Tên hợp đồng.
tên hợp đồng thường lấy theo chủng loại cụ thể kèm theo đối tượng của hợp đồng và được ghi chữ to đậm ở chính giữa phía dưới quốc hiệu.
Tên hợp đồng thường lấy theo chủng loại cụ thể kèm theo đối tượng của hợp đồng và được ghi to đậm ở chính giữa ngay dưới Quốc hiệu.
d. Những căn cứ xác lập.
Khi soạn thảo hợp đồng phải nêu những văn bản pháp quy của Nhà nước quy định, như luật, pháp lệnh nghị định, quyết định, nghị quyết… Phải nêu tất cả các văn bản hướng dẫn của các ngành, địa phương đièu chỉnh lĩnh vực hoạt động đó hoạt đối tượng hoạt động, trong trường hợp các bên ký kết dựa trên văn bản hợp đồng đã có hiệu lực, hay văn bản có trước đó thì cần ghi vào phần căn cứ. Việc ghi căn cứ xác lập hợp đồng có tác dụng người soạn thoả văn bản cũng như người ký kết hợp đồng phải có trách nhiệm ký kết đú...
cho tớ xin file của bản này với ạ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
Y Trình bày lý thuyết chung về công nghệ truyền tải không đồng bộ ATM như đặc điểm chung, các dịch vụ, Luận văn Kinh tế 0
N Trình bày đặc điểm của một bản hợp đồng kinh tế. Chứng minh những đặc điểm đó qua một bản hợp đồng c Luận văn Kinh tế 0
D Trình bày đặc điểm một bản hợp đồng kinh tế và chứng minh những đặc điểm đó qua một bản hợp đồng cụ Luận văn Kinh tế 0
G Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc trưng, bản chất, bước đi và biện pháp xây dựng Chủ nghĩa xã hộ Tài liệu chưa phân loại 0
D Trình bày, phân tích, nhận xét, đánh giá và so sánh đặc trưng, đặc điểm của thể loại báo chí chính l Văn hóa, Xã hội 0
K Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thương. Trình bày một bản hợp đồng ký giữa công ty nước ta với c Tài liệu chưa phân loại 0
B Trình bày những đặc trưng cơ bản của phát thanh, lấy ví dụ minh họa Tài liệu chưa phân loại 0
D chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 24 trình bày thông tin các bên liên quan Luận văn Kinh tế 0
D trình bày thực tiễn công tác đánh giá chính sách ở việt nam hiện nay và phân tích nguyên nhân của thực trạng Môn đại cương 1
D Trình bày các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý. Liên hệ phân tích mô hình cơ cấu tổ chức của quản lý Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top