daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
trong nhiều lĩnh vực. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam đang đứng trước một
cơ hội lớn song bên cạnh đó cũng phải đối mặt với không ít thách thức và khó khăn.
Trong sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn là một vấn đề hết sức quan trọng. Để
đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện việc sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp tùy
theo hình thức pháp lý, điều kiện của doanh nghiệp và cơ chế quản lý tài chính của từng
quốc gia mà có thể tìm kiếm những nguồn tài trợ nhất định. Mỗi nguồn tài trợ sẽ có
những đặc điểm riêng, có chi phí khác nhau, vì vậy để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ổn định tình hình tài chính, đảm bảo năng lực
thanh toán....mỗi doanh nghiệp cần tính toán và lực chọn nguồn tài trợ thích hợp.
Có nhiều nguồn tài trợ khác nhau trong đó “nguồn tài trợ dài hạn” là một trong những
nguồn lớn, giúp doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề về việc huy động vốn, công
tác sản xuất kinh doanh,....trong dài hạn và trong từng chiến lược cụ thể của doanh
nghiệp. Tuy nhiên làm cách nào để có thể huy động nguồn tài trợ này một cách tối ưu, sử
dụng có hiệu quả trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang là
vấn đề cần được quan tâm. Với các doanh nghiệp Việt Nam thì việc tìm kiếm nguồn tài
trợ dài hạn cũng gặp nhiều khó khăn. Vậy làm thế nào để tìm kiếm được “nguồn tài trợ
dài hạn” thích hợp và sử dụng một cách có hiệu quả nhất?
Để giải quyết được vấn đề này, nhóm 12 xin trình bày đề tài tiểu luận “thực tế quản trị
nguồn tài trợ dài hạn tại công ty bánh kẹo Bibica”.


Phần 1: Khái quát chung về nguồn tài trợ dài hạn.
Nguồn tài trợ dài hạn là các nguồn tài trợ có thời gian sử dụng (hoàn trả) từ một năm trở
lên. Nguồn tài trợ dài hạn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay dài hạn ngân
hàng, phát hành trái phiếu công ty, thuê tài sản theo hình thức thuê tài chính,và các nguồn
tài trợ dài hạn khác.Nguồn tài trợ dài hạn thường được sử dụng để đầu tư dài hạn, mua
sắm, hình thành tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ ngắn hạn: là các nguồn vốn có thời gian sử dụng (hoàn trả) trong vòng một

năm. Nguồn tài trợ ngắn hạn thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, phát
hành tín phiếu công ty, khoản phải trả nhà cung cấp (tín dụng thương mại- mua chịu hàng
hóa, dịch vụ của nhà cung cấp), các khoản nợ tích lũy. Các nguồn tài trợ ngắn hạn nhằm
tài trợ cho tài sản ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.Phát hành cổ phiếu thường.
1.1.1. Khái niệm.
Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản trong công ty cổ
phần và cho phép người sở hữu nó được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
1.1.2. Đặc trưng chủ yếu.
- Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu.
- Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc.
- Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức của
công ty.
- Cổ đông thường (người sở hữu cổ phiếu thường) được hưởng các quyền sau:
+ Quyền quản lý và kiểm soát công ty: Cổ đông thường được quyền tham gia bầu cử, ứng
cử vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát, được quyền tham gia biểu quyết các vấn đề quan
trọng đối với hoạt động của công ty.
+ Quyền đối với tài sản của công ty: cổ đông thường được chia lợi nhuận hàng năm dưới
hình thức lợi tức cổ phần phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty.
+ Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: cổ đông thường không được rút vốn trực
tiếp ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần cho người
khác dưới hình thức bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, hay chuyển cho người
thừa kế.


+ Ngoài các quyền chủ yếu nêu trên, cổ đông thường có thể được hưởng các quyền khác
như: quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới phát hành bổ sung trong các đợt công ty phát
hành, quyền được xem xét, tra cứu, trích lục hay sao chụp điều lệ công ty,....

Song hành với việc được hưởng các quyền lợi nêu trên, các cổ đông thường là người phải
gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường mới.
- Doanh nghiệp tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng không bị bắt buộc có tính pháp lý
phải trả khoản chi phí cho việc sử dụng vốn. Khi kinh doanh thua lỗ, công ty không phải
chia lợi tức cổ phần cho cổ đông.
- Doanh nghiệp không có nghĩa vụ hoàn trả vốn cho cổ đông theo kỳ hạn cố định, điều đó
giúp công ty chủ động dử dụng vốn mà không phải lo gánh nặng nợ nần.
- Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường làm giảm hệ số nợ và tăng mức độ vững
chắc về tài chính của công ty, qua đó làm tăng thêm khả năng huy động vốn và mức độ
tín nhiệm cho doanh nghiệp.
1.1.4. Những bất lợi khi phát hành cổ phiếu thường.
- Việc phát hành cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đông mới từ đó phải
phân chia quyền bỏ phiếu và quyền kiểm soát công ty cho số cổ đông mới, gây bất lợi
cho cổ đông hiện hữu. Mặt khác, nếu công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, phát
hành cổ phiếu thường để huy động vốn sẽ không có lợi cho công ty bằng cách phát hành
trái phiếu hay vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường nói chung cao hơn chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi
và trái phiếu.
- Theo chế độ quản lý tài chính của nhiều nước, lợi tức cổ phần không được tính vào chi
phí kinh doanh hợp lệ để giảm trừ thu nhập chịu thuế, trong khi đó lợi tức trái phiếu hay
lãi vay được tính vào chi phí kinh doanh làm giảm mức thuế thu nhập mà doanh nghiệp
phải nộp.
1.2. Cổ phiếu ưu đãi
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi
1.2.1.1. Khái niệm
- Cổ phiếu ưu đãi là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành và đồng thời nó cho phép người nắm
giữ loại cỏ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường .
1.2.1.2 . Đặc trưng chủ yếu

- Được quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty. Mặt khác, cổ đông ưu
đãi được nhận cổ tức trước cổ đông thường. Ngoài ra, khi công ty bị giải thể hay thanh lý


thì cổ đông ưu đãi được ưu tiên thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông
thường.
- Sự tích luỹ cổ tức: Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể hoãn trả cổ
tức cho cổ đông ưu đãi
- Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi thường không có quyền bỏ phiếu
bầu hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần công ty cổ phần
của nhà đầu tư.
1.2.2. Những lợi thế khi phát hành cổ phiếu ưu đãi
- Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn, mà có thể hoãn trả sang kì sau. Điều
này có lợi cho DN khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn, không có khả năng trả
cổ tức đúng hạn.
- Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. Vì công ty chỉ phải
trả cho CĐUĐ một khoản cổ tức cố định. Tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm
soát hoạt động kinh doanh cho các cổ đông ưu đãi.
- Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc, dẫn đến việc
sử dụng CFUĐ có tính chất linh hoạt, mềm dẻo hơn so với sử dụng trái phiếu dài hạn.
1.2.3. Những mặt bất lợi
- Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu do mức độ rủi ro của việc đầu tư vào
CFUĐ cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu.
- Lợi tức CFUĐ không được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập của
Công ty dẫn đến chi phí sử dụng CFUĐ lớn hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu.
1.3. Trái phiếu doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm và đặc trưng chủ yếu của trái phiếu doanh nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối

với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
1.3.1.2. Đặc trưng chủ yếu
- Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của DN: DN phát hành trái phiếu là người đi vay,
người mua trái phiếu DN chính là chủ nợ của DN .
- Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến hạn, doanh
nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số vốn gốc ban
đầu.


- Trái phiếu có lợi tức cố định
- Lợi tức trái phiếu được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của DN. Nghĩa là theo
luật thuế thu nhập, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính.
1.3.2. Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn
- Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN,đem lại khoản
lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay
- Lợi tức trái phiếu được giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái phiếu được
xác định trước và cố định.
- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. - Chủ
sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái chủ.
- Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu VKD một cách linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
1.3.3. Những mặt bất lợi
- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính
trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của DN không ổn định.
- Làm tăng hệ số nợ của DN, làm tăng nguy cơ rủi ro do gánh nặng nợ nần lớn.
- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn.Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi
nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa
doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá sản.

- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, nó có thể thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.4. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng.
1.4.1. Khái niệm.
Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng hợp đồng giữa người vay (doanh nghiệp)
với người cho vay (các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), theo đó
người vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo thời hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng.
1.4.2. Những mặt lợi khi vay dài hạn các tổ chức tín dụng.
- Chi phí tài trợ thấp, có thể đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời nhằm đáp ứng cơ hội
kinh doanh. Chi phí huy động vốn trong trường hợp này thường thấp hơn so với việc phát
hành trái phiếu để huy động vốn.
- DN có thể tận dụng được lá chắn thuế do chi phí lãi vay được tính vào chi phí kinh
doanh trước khi tính thuế TNDN.
- DN có thể sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm khuếch đại lợi nhuận của DN.
- DN không phải chia sẻ quyền điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh cho chủ nợ.
-269,327,596
0
236,997,263,559
71,584,351,680
91,758,574,053
4,625,695,554
20,289,253,209
-15,663,557,655
76,095,016,398
18,834,645,562

-532,449,636
57,792,820,472
3,748

3,235,685,123
-166,055,238
167,228,979
233,713,956,801
42,881,468,314
58,504,841,534
4,364,924,649
5,565,208,433
-1,200,283,784
57,304,557,750
13,221,100,226
-796,717,894
44,880,175,418
2,910

28
29

30

31


Contents


BẢNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
STT Họ Và Tên
1

Lê Thị Thu Trang

2

Phạm Thị Tươi

3
4

Nguyễn Thị Quỳnh
Trang
Chu Thị Thu Trang

5

Nguyễn Thị Thu Trang

6

Trần Thị Thuỳ Trang

7

Nguyễn Thị Huyền
Trang
Nguyễn Thị Minh Trang


8

Lớp

Mã Sinh Viên

Xếp Loại

Phân Công
Nhóm trưởng: lập dàn ý,
tổng hợp bài.
Thư kí: lập bảng CĐKT,
BCKQKD, làm slide.
1.2, 1.3(phần I)
Phần III, kết luận
1.4, 1.5(phần I), giới
thiệu công ty( phần 2)
2.2- Đánh giá cổ
phiếu( p2), thuyết trình
Lời mở đầu, 1.1( phần
I).
2.2- Đánh giá chị phí đi
vay( phần II).

Ký Nhận


1.4.3. Những điểm bất lợi.
- DN phải trả lãi cho khoản vay là một khoản chi phí cố định không phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh, điều này tạo nên áp lực thanh toán đối với DN trong trường hợp kinh
doanh gặp khó khăn.
- DN luôn chịu áp lực của việc trả nợ trong tương lai.
- Hệ số nợ của DN tăng cao làm gia tăng rủi ro tài chính.
1.5. Thuê tài chính.
1.5.1. Khái niệm.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Câu hỏi trắc nghiệm Quản trị nguồn nhân lực kèm đáp án Quản trị Nhân lực 0
D Thực trạng quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại một doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng hệ thống quản trị mạng dựa trên phần mềm mã nguồn mở Cacti và ứng dụng tại trường Đại học Hải Phòng Công nghệ thông tin 0
D Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nguồn nhân lực Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Tư vấn - Giám định Vietcontrol Quản trị Nhân lực 0
D Phân tích công việc là một hoạt động cơ bản trong công tác quản trị nguồn nhân lực, tuy nhiên lại ch Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại công ty cổ phần FPT Luận văn Kinh tế 1
H Quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
T Một số giải pháp kiến nghị để hoàn thiện công tác Quản trị nguồn nhân lực tại công ty Phan Gia Luận văn Kinh tế 0
Z Quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top