titi_to45

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích và xây dựng biện pháp cải thiện tình hình sử dụng nhân lực ở Xí nghiệp than Nam Mẫu - Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí





 Hiệu quả sản suất xuất kinh doanh là nền tảng cho khả năng sinh lời của công ty hay xí nghiệp và nó được thúc đẩy bằng việc gia tăng hiệu quả của lực lượng lao động, của máy móc thiết bị. Khả năng sinh lời của một công ty hay xí nghiệp có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với hiệu quả sản suất và do đó, chúng ta phải phân tích mối quan hệ. Hiệu quả sản suất được đo bằng giá tri gia tăng.

 Giá trị gia tăng có nghĩa là giá trị mới tạo được thông qua hoạt động sản suất kinh doanh. Nói chung chỉ số này ngụ ý về giá trị mà công ty hay xí nghiệp bổ xung vào việc sản suất kinh doanh.

Có hai phương pháp để tính giá trị gia tăng

+ Một là phương pháp khấu trừ, tức là lấy doanh thu trừ đi chi phí. Cách thứ hai là phương pháp bổ sung, tức là bổ sung vào những khoản mục tạo ra giá trị gia tăng. Theo phương pháp bổ sung, tổng giá trị gia tăng bao gồm những chi phí nhân sự và lao động, chi phí thêm và các khoản khác, các khoản lệ phí., chi phí tài chính dòng và lợi nhuận hoạt động sau khi thanh toán lãi vay. Lấy tổng giá trị gia tăng trừ đi chi phí khấu hao sẽ được giá trị gia tăng dòng.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


yên nhân, nguyên nhân chính từ thiếu sót của con người, không chỉ do những người trực tiếp điều khiển mà cả những nhân viên bảo quản, người giám sát, các nhà quản lý sản xuất, các nhà thiết kế, chế tạo thiết bị và người cung cấp thiết bị.
Các sự cố kỹ thuật thường do thiếu sót của con người như bảo quản kém, sử dụng quá tải hay sử dụng không đúng quy trình. Vì thế sự chú ý nên hướng trực tiếp tới việc ngăn chặn các lỗi và thiếu sót của con người ở tất cả các cấp .
Thông thường, một sự kiện hay một điều kiện có thể dẫn đến nhiều sai lầm hay thiếu sót được gọi là các thiếu sót chung. Hoạt động huấn luyện và hướng dẫn sơ sài cho người điều khiển sẽ dẫn đến một hành động sai lầm. Nếu doanh nghiệp chưa có một chương trình huấn luyện được tổ chức tốt điều đó có thể do những nhà quản lý của doanh nghiệp chưa quan tâm coi trọng công tác an toàn như là ưu tiên hàng đầu và chưa đầu tư thời gian và tiền của một cách tương xứng. Không chỉ việc huấn luyện và hướng dẫn cho người điều khiển, mà cả kỹ thuật an toàn và bảo dưỡng thiết bị cũng có xu hướng bị lơ là.
Sai sót chung nguy hại nhất thuộc về tình trạng tổ chức giao trách nhiệm quản lý an toàn lao động không đầy đủ; Thiếu các bộ phận quản lý về an toàn, thiếu phối hợp giữa các phòng ban chức năng, thông tin tuyên truyền và hướng dẫn đến người lao động chưa tương xứng. Sai sót chung rơi vào sự phân cấp quản lý nhiều hơn thì có thể dẫn đến thiệt hại nhiều hơn. Do vậy trong quá trình sử dụng lao động người quản lý phải có cam kết đầy đủ về an toàn máy móc thiết bị và thông báo cam kết đó đến mọi thành viên
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động người ta căn cứ vào hệ số tần suất tai nạn( Sts) là tỷ số giữa người bị tai nạn trên số lượng người làm việc trong thời gian xác định
x 1000
Kts =
S
N
Trong đó: S - số người bị tai nạn
N- số người làm việc bình quân hàng ngày
Như vậy hệ số tần suất tai nạn chính là số người bị tai nạn tính theo tỷ lệ phần nghìn. Hệ số tần suất mới chỉ cho biết tình hình tai nạn xảy ra nhiều hay ít, chưa cho biết đầy đủ về tình trạng tai nạn nặng hay nhẹ. Để đánh giá tình trạng tai nạn, người ta xét thêm hệ số nặng nhẹ( Kn) là số ngày phải nghỉ việc trung bình tính cho mỗi người bị tai nạn.
Kn =
D
S
Trong đó: D- Tổng số ngày nghỉ việc do tai nạn lao động gây ra trong thời gian xét.
S là số người bị tai nạn tại thời điểm đang xét
Trong hệ số này chỉ kể đến các trường hợp tai nạn phải nghỉ việc tạm thời, còn các trường hợp tai nạn dẫn tới mất sức lao động hoàn toàn hay chết người phải xét riêng.
Để đánh giá một cách tổng quát thể hiện đầy đủ đặc trưng về tình hình tai nạn, nên đưa thêm vào hệ số tai nạn nói chung (Ktn) hệ số này là phân tích hai hệ số trên, tức là:
Ktn = Kts x Ktn
Nhận xét: Chỉ tiêu trên đây đánh giá tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình trạng lao động của mình để có biện pháp khắc phục, giảm thiểu những rủi ro không đáng có xảy ra nhằm nâng cao chất lượng lao động, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 4 : Hiệu quả sản xuất kinh doanh (giá trị gia tăng/ tổng số người lao động và giá trị gia tăng/ tổng số giờ lao động)
Hiệu quả sản suất xuất kinh doanh là nền tảng cho khả năng sinh lời của công ty hay xí nghiệp và nó được thúc đẩy bằng việc gia tăng hiệu quả của lực lượng lao động, của máy móc thiết bị. Khả năng sinh lời của một công ty hay xí nghiệp có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với hiệu quả sản suất và do đó, chúng ta phải phân tích mối quan hệ. Hiệu quả sản suất được đo bằng giá tri gia tăng.
Giá trị gia tăng có nghĩa là giá trị mới tạo được thông qua hoạt động sản suất kinh doanh. Nói chung chỉ số này ngụ ý về giá trị mà công ty hay xí nghiệp bổ xung vào việc sản suất kinh doanh.
Có hai phương pháp để tính giá trị gia tăng
+ Một là phương pháp khấu trừ, tức là lấy doanh thu trừ đi chi phí. Cách thứ hai là phương pháp bổ sung, tức là bổ sung vào những khoản mục tạo ra giá trị gia tăng. Theo phương pháp bổ sung, tổng giá trị gia tăng bao gồm những chi phí nhân sự và lao động, chi phí thêm và các khoản khác, các khoản lệ phí., chi phí tài chính dòng và lợi nhuận hoạt động sau khi thanh toán lãi vay. Lấy tổng giá trị gia tăng trừ đi chi phí khấu hao sẽ được giá trị gia tăng dòng. Chi phí khấu hao chuyển đổi tài sản cố định thành chi phí trong thời gian hữu ích của tài sản. Hiệu quả sản suất được chia thành mức độ tập trung vốn và hiệu quả của vốn, được diễn giải dưới đây:
Tổng giá trị gia tăng
* Hiệu suất lao động = (Đồng)
Số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tổng giá trị gia tăng = Lợi nhuận từ hoạt động + chi phí nhân sự và lao động + chi phí thuê + thuế và các chi phí xã hội + Các khoản chi phí + chi phí khấu hao.
Tổng giá trị gia tăng
* Hiệu suất lao động = (đồng)
Tổng số giờ lao động của công nhân
* Tài sản cố định hữu hình trên số nhân công (Mức độ tập trung vốn) được đánh giá theo công thức:
Giá trị bình quân đầu kỳ và cuối kỳ cho
(Đồng)
(Tài sản cố định hữu hình- Giá trị xây dựng dở dang)
Số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này thể hiện giá trị đầu tư vào thiết bị trên đầu công nhân và giúp chúng ta hiểu được mức độ tiết kiệm lao động và sự hợp lý hoá các khoản đầu tưu vào thiết bị nhà máy trong quá trình sản xuất và bán hàng
* Hiệu quả của đồng vốn =
Tổng giá trị gia tăng
Giá trị bình quân đầu kỳ và cuối kỳ cho
( Tài sản cố định hữu hình- giá trị xây dựng dở dang)
Tỷ số này tính toán giá trị gia tăng trên một đồng vốn tài sản cố định hữu hình hoạt động. Đây là một chỉ số thể hiện hiệu quả sản xuất.
* Hệ số chi phí lao động đối với giá trị gia tăng:
Công thức tính:
( % )
Chi phí lao động và nhân sự
Tổng giá trị gia tăng
Chỉ tiêu này tính toán tỷ lệ giữa chi phí nhân sự phân bổ như là tiền công lao động đối với tổng gía trị gia tăng. Hệ số này dùng để xem xét gánh nặng của chi phí nhân sự. Nếu tỷ số này cao thì gánh nặng chi phí nhân sự lớn. Trong trường hợp đó có khả năng công ty gặp vấn đề trong quản lý do giảm lợi nhuận mà có thể dùng để tái đầu tư.
Các chỉ tiêu trên nói nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, năng suất lao động cho biết một CBCNVC trong một thời gian nhất định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Điều này biểu hiện được chất lượng sử dụng lao động. Nó mang nhiều ý nghĩa cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng gồm :
Làm giảm giá thành sản phẩm
Giảm số người làm việc, tiết kiêm được quỹ lương và làm tăng mức lương.
Tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc dân. Từ đó ta có các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động.
Thứ nhất : Cố định về thời gian
Sản lượng sản phẩm
Lượng thời gian lao động hao phí
Thứ hai : Sản lượng cố định
+ Năng suất lao động bình quân giờ
Sản lượng sản suất ra
Tổng số giờ làm việc thực tế
+ Năng suất lao động bình quân ngày.
Sản lượng sản phẩm sản suất ra
Tổng số ngày công làm việc thực tế
+ Năng suất lao động bình quân một lao động
Sản lượng sản suất ra
Tổng số giờ làm việc thực tế
Mức thu nhập bình quân một đầu người
Thu nhập của người lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho chính người lao động. Ngoài ra nó còn là yếu tố quan trọng trong việc bù đắp tái sản suất sức lao động cho người lao động. Thu nhập có cao người lao động mới có đủ điều kiện thực hiện mọi mong muốn của người sử dụng lao động, do vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng nhân lực cũng sử dụng yếu tố này.
Thu nhập bình quân
Của người lao động
Tổng quỹ lương = các thu nhập khác
= Số lao động bình quân
Năng suất lao động là hiệu quả có ích của lao động cụ thể của con người trong quá trình sản xuất . Mức năng suất của lao động được biểu hiện bằng số lượng của sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay lượng thời gian lao động đã hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Từ đó năng suất lao động có nghĩa là người lao động sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều hơn hay bằng một số lượng lao động hao phí ít hơn. Hay nói cách khác tăng năng suất lao động chính là nâng cao hiệu quả có ích của lao động cụ thể bằng cách thực hiện những sự cải tiến trong cách thức lao động, sao cho tổng số lao động hao phí để sản xuất ra trong đơn vị giảm xuống và số lượng sản phẩm sản xuất ra trong đơn vị thời gian tăng lên.
Năng suất lao động được nâng cao có tác động tích cực đến việc tăng thêm khối lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế. Mặt khác nhờ đó mà cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
Do vậy tăng năng suất lao động là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi xí nghiệp, mọi người lao động trong xí nghiệp kể cả những người làm công tác quản lý, công tác kỹ thuật đều có trách nhiệm nâng cao năng suất lao động của phân xưởng, của toàn xí nghiệp.
Mức năng suất lao động trong xí nghiệp được tính theo công thức tổng quát :
Năng suất lao động
Bình quân chung(W)
=
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra(Q)
Lượng l...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH IMC của bột GIẶT OMO và PHÁC THẢO CHƯƠNG TRÌNH IMC Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích môi trường Singapore và phương thức xâm nhập cho cà phê hạt Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Kỹ thuật phân tích và kiểm soát chất Bia thành phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ an toàn thực phẩm và các khuyến cáo cho chuỗi cung ứng thủy sản tại Việt Nam Ngoại ngữ 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích liên minh chiến lược của apple: case study với microsoft và paypal Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu, phân tích giải pháp mobile backhaul và ứng dụng triển khai trên mạng viễn thông của VNPT tuyên quang Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top