daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG MỞ ĐẦU : 1
CH¬ƯƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại vốn 4
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 4
1.1.2.2. Phân loại vốn theo ph¬ương thức chu chuyển 7
1.1.3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 13
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 13
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 15
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 16
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18
1.3. Các nhân tố ảnh h¬ưởng tới sử dụng vốn của doanh nghiệp và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 20
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 20
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 24
CH¬ƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG KHÔNG SÁU TÁM 26
2.1. Sự hình thành, chức năng và đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 26
2.1.1. giới thiệu chung về công ty 26
2.1.2. chức năng hoạt động 26
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 27
2.2. Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 28
2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây . 28
2.2.2. các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty 31
2.2.3 các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty 34
CH¬ƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 40
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 40
3.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 41
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 42

KẾT LUẬN 49


CHƯƠNG MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây và xuất phát từ những thôi thúc của bản thân cho việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này, tui đã chọn đề tài :
"Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp " làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình với hy vọng có thể góp phần nhỏ bé vào việc thảo luận và rút ra một số kiến nghị, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám
Đề tài này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Quang Khải cùng với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám đặc biệt là phòng tài vụ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của báo cáo thực tập , với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt còn hạn chế nên những vấn đề nghiên cứu ở đây không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Thầy Cô giáo và bạn bè cùng quan tâm đến đề tài trên.
• Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thưc trạng sử dụng nguồn vốn tại công ty trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trang sử dụng nguồn vốn tại trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám
• Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là phản ánh tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự thay đổi của chúng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính ta thấy được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của vốn chủ sở hữu và là thước đo năng lực nhà quả trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày càng hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Vì vậy khi phân tích phải đặt tất cả các mối quan hệ như doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu… mỗi góc nhìn đều cung cấp một ý nghĩa cụ thể giúp cho nhà quản trị ra quyết định đúng đắn.
Nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám, thông qua số liệu, dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính, công tác kế toán, phỏng vấn một số nhân viên… đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê và so sánh để nhận dạng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và từ đó rút ra những hạn chế làm cơ sở cho đề xuất những giải pháp có lợi cho doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu phân tích trong bảng cân đối kế toán qua các năm 2011-2012-2013 của trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám



CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Trong nền kinh tế, vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu cần bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp thể hiện như thế nào.
1.1.1. Khái niệm :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản suất kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào các doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả được.
Các đặc trưng cơ bản của vốn :
- Vốn phải thay mặt cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhât định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình ( bằng phát minh sáng chế, các bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất …)
1.1.2. Phân loại vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.1.2.1.1. vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối tiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp.
* Vốn tự bổ sung: Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối ( lợi nhuận lưu giữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi …)

* Vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản.
1.1.2.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
* Vốn vay : Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hay tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp,
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết : Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
* Vốn tín dụng thương mại : Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ người cung cấp hay ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là cách tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua : Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một cách giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là cách tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai cách giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính:
+ Thuê vận hành: cách thuê vận hành (thuê hoạt động ) là một hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức thuê này có đặc trưng chủ yếu sau:
- Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
- Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản… cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phản ánh tài sản loại này vào sổ sách kế toán.


+ Thuê tài chính: Thuê tài chính là một cách tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo cách này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
- Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo cách chu chuyển.
1.1.2.2.1. Vốn cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
* Tài sản cố định : Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu sản xuất bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào chúng bị hư hỏng hoàn toàn hay xét thấy không có lợi về kinh tế thì khi đó chúng mới bị thay thế, đổi mới.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Theo chế độ quy định hiện hành những tư liệu lao động nào đảm bảo đủ hai điều kiện sau đây sẽ được gọi là tài sản cố định:
+ giá trị >= 5.000.000 đồng.
+ thời gian sử dụng >=1 năm.
Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
+ Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài sản cố định được phân loại thành:
- Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
* Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các vật kiến trúc …Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hay là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại …
- Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí và tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh và có phương hướng đầu tư vào tài sản hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
* Vốn cố định của doanh nghiệp : Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải … Khi các công việc được hoàn thành và bàn giao thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến hành sản xuất được. Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp.
Vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng suất rất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường.
1.1.2.2.2. Vốn lưu động.
* Tài sản lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản xuất như dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động thường chiếm 50% -70% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu . Bộ phận chủ yếu của đối tượng lao đông sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất mát đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai thành phần: một bộ phận là những vật tư dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm …) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được dự trữ hay sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có một số tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thông, thanh toán đó là các vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu.. Do vậy, trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một lượng vốn thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động: Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ hinh thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lai quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn.

Công ty nên xác định mức dự trữ sao cho phù hợp và giải phóng nhanh chóng số tài sản dự trữ nếu có thừa.
3.3.1.3. Các giải pháp khác
Cải tiến công tác xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hoàn thiện hơn. Cụ thể là ngoài việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, từ ngân sách, từ các tổ chức khác để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất như hiện nay, công ty còn có thể huy động được vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty hay cho phép các đơn vị khác góp vốn và sử dụng vốn để đầu tư chiều sâu.
Đổi mới công tác kế toán để có thể cung cấp thông tin cho người quản lý một cách tốt nhất. Muốn vậy, kế toán trưởng phải xắp xếp công việc cho kế toán viên phù hợp với năng lực, sở trường của họ
Điều chỉnh cơ cấu vốn cho hợp lý. Cần hạ thấp tỷ trọng vốn vay, tăng khả năng tự chủ về tài chính, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài.
Tạo thêm nguồn vốn cho công ty bằng việc đẩy nhanh cổ phần hoá công ty cần tiến hành xem xét, sắp xếp chuẩn bị, để đẩy nhanh việc này. Một mặt nó không những có tác dụng làm tăng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên gắn bó với công ty hơn mà còn tạo điều kiện cho năng suất lao động tăng nhanh. Đồng thời cổ phần hoá doanh nghiệp còn là bước đi phù hợp với sự phát triển tất yếu của công ty.
Công ty cần tiến hành thường xuyên công tác phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở thấy được những mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp khắc phục.
3.3.2. Về phía Nhà n¬ước.
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về kinh tế
Luật pháp được ban hành với mục đính điều chỉnh mọi hành vi của xã hội theo một trật tự nhất định. Thực tiễn qua nhiều năm cho thấy muốn các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cần có một hệ thống pháp luật đủ mạnh, đầy đủ, công bằng. Với những quy định của pháp luật. Hiện nay đối với hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều bất cập cần được nghiên cứu hoàn chỉnh nhằm đảm bảo sự đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật
3.2.2.2. Thực hiện việc cổ phần hoá doanh nghiệp
Chính sách kinh tế nhiều thành phần đã góp phần to lớn vào giải phòng và phát triển sức sản xuất đưa đến những thành tựu xã hội quan trọng qua nhiều năm đổi mới. Sự phát triển và đổi mới của khu vực doanh nghiệp đã đẩy nhanh sự phát triển và phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội làm cho doanh nghiệp nhà nước thực sự vững mạnh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân cần thực hiện một số giải pháp sau :
Tăng cường giáo dục cho cán bộ đảng viên trong các cơ quan nhà nước, người lao động trong các doanh nghiệp và nhân dân hiểu rõ chủ trương của Đảng nhà nước và lợi ích của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Cần tuyên truyền sâu, rộng hơn nữa về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán cho đại chúng, nhằm giúp cho nhân dân hiểu được tình hình đầu tư mới. Mặt khác phải cung cấp thông tin cần thiết về các doanh nghiệp trước và sau khi cổ phần hoá, thông tin phải đảm bảo chính xác, thường xuyên, liên tục
Cần có quan điểm thoáng trong việc định giá doanh nghiệp đồng thời phải sửa đổi phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phiếu theo cơ chế thị trường để rút ngắn thời gian, tránh phiền hà tiêu cực đối với doanh nghiệp.
Đẩy mạnh tiến độ cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản mà có hiệu quả. Thực hiệu tốt cơ cấu một cửa – một dấu theo một quy định cụ thể đã được quy định sẵn về các bước đi, thời gian ...Ban cổ phần hoá doanh nghiệp phải có thực quyền, có đủ thẩm quyền để giải quyết các vướng mắc trước và sau khi cổ phần hoá.
Sớm ban hành các quy định về cơ chế tổ chức quản lý, cơ chế tài chính đối với tổng công ty đa sở hữu
Có chính sách bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Các chính sách này phải được thể hiện qua các quy định pháp luật và phải được mọi người nhất là công chức nhà nước tồn trọng, dần tiến tới thống nhất một loạt các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
Cổ phân hoá doanh nghiệp nhà nước là giải pháp quan trọng để huy động vốn, nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy phải được thực hiện triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.

3.2.2.3. Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý vốn của Nhà nước
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, điều đó tạo ra cơ hội, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp phải có vốn để đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Giải pháp về vốn là vấn để đầu tiên phải nghĩ đến . Trước đây trong giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế, việc đầu tư cho hoạt động kinh doanh chủ yếu theo hình thức trực tiếp để xây dựng các nhà máy, công trình và cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động. Ngày nay vốn ngân sách chỉ đầu tư trực tiếp để xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình quan trọng tầm cỡ quốc gia. Đối với vốn lưu động của doanh nghiệp, Nhà nước chỉ đầu tư tối đa 30% định mức còn 70% các doanh nghiệp phải sử dụng vốn tín dụng. Việc chuyển hình thức đầu tư trực tiếp sang gián tiếp là chủ yếu đã có tác dụng tích cực làm cho doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn, đến thu hồi vốn. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn được nâng lên một bước. Tuy vậy hiện nay cơ chế chính sách quản lý vốn của Nhà nước vẫn còn nhiều bất cập như : Doanh nghiệp thì thiếu vốn, ngân hàng thì đọng vốn, vốn của Nhà nước bị thất thoát, sử dụng còn kém hiệu quả ...Chính vì vậy, muốn doanh nghiệp thực sự sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần đổi mới cơ chế quản lý vốn, cụ thể :
Chính sách đầu tư cho hoạt động kinh doanh phải theo đúng đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Chính sách đầu tư cần đúng hướng vào những ngành có lợi thế xuất khẩu, có mũi nhọn. Đồng thời chính sách đầu tư phải đảm bảo bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp
Về cách đầu tư, trong giai đoạn tới cần tiếp tục tăng cường hơn nữa đầu tư gián tiếp. Việc đầu tư trực tiếp chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp cần được ưu tiên và cũng chỉ đầu tư ở mức tối thiểu
Xử lý kiên quyết, kịp thời những doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh toán. Đặc biệt Nhà nước cần ban hành hướng dẫn phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng sử dụng.
3.2.2.4. Các giải pháp khác
Tiến hành và quy hoạch lại ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm dệt may trên cơ sở sắp xếp lại hệ thống sản xuất, lưu thông, phân phối, chuyên môn hóa, đầu tư có trọng điểm. Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm trong nước, giữ vững thị trường trong nước đồng thời hướng ra xuất khẩu.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, liên doanh liên kết để thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến. Đồng thời khuyến khích các ngành có liên quan phát triển để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm may
Xây dựng và hoàn thiện thị trường vốn. Sự hình thành và phát triển thị trường vốn là một yêu cầu cần thiết cho nền kinh tế thị trường. Đối với nước ta, nền kinh tế thị trường mới ở giai đoạn đầu nên việc hình thành và phát triển của thị trường vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN

Vốn là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh.Việc sử dụng vốn hợp lý luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp như thế nào để có hiệu quả tốt nhất tui đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp”.
Nội dung báo cáo thực tập đề cập đến các vấn đề về lý thuyết cũng như thực trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám nói riêng. Trong đó đã đi sâu nghiên cứu, phân tích về hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động công ty trong các năm 2011-2012-2013
Bằng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, với ý thức nghiên cứu nghiêm túc tui nhận thấy tình hình sử dụng vốn tại trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu támtrong những năm qua là tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về tính ổn định của sự tăng trưởng vốn cố định, về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và những bất cập về khả năng thanh toán của công ty nhất là khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên trong đó có những nguyên nhân về yếu tố quản lý, điều hành sản xuất của công ty. Với những nhận xét trên cùng với sự hướng dẫn, góp ý của Thầy Nguyễn Quang Khải tui đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn việc sử dụng vốn tại trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám ..
Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực còn nhiều hạn chế nên những phân tích trong đề tài cũng như những suy nghĩ ban đầu có tính chất gợi mở sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. tui rất mong các thầy cô giáo, các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề tình hình sử dụng vốn nói chung, nghiên cứu và đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện hiện nay.
tui xin chân thành Thank các thầy cô giáo trong Khoa Tài Chính – Ngân Hàng Trường Cao Đẳng Công Thương , tập thể cán bộ phòng Tài chính – Kế toán trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám, đặc biệt gửi lời Thank sâu sắc tới giáo viên hướng Thầy Nguyễn Quang Khải đã tận tình giúp đỡ tui hoàn thành báo cáo thực tập này .

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Phần Mềm Plaxis 2D Phân Tích Động Trong Tính Toán Thiết Kế Các Công Tình Xây Dựng Kiến trúc, xây dựng 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích thống kê tình hình thu nhập của người lao động trong Công ty Cổ Phần Quốc Tế MBA Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tôn Hoa Sen Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Sacombank - chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012 - 2014 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nam Việt Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top