iinyou_httn

New Member

Download miễn phí Những thuận lợi và khó khăn đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam





MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

I. Các khái niệm cơ bản

1. Đầu tư

2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài

II. Tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài đối với việt nam

III. Các hình thức đầu tư nước ngoài

1. Hợp đồng –hợp tác kinh doanh

2 Xí nghiệp liên doanh

3. Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài

4. Khu chế xuất

5. Khu công nghiệp

6. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh –chuyển giao

7. ODA

CHƯƠNG II:KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

I. Khái quát chung về đầu tư nước ngoài tại việt nam

1. Qui mô đầu tư nước ngoài

2. Cơ cấu ngành

3. Cơ cấu vùng

4. Cơ cấu đối tác đầu tư

II. Những thuận lợi và khó khăn đối với đầu tư nước ngoài tại việt nam

1. Chính trị –xã hội

2. Kinh tế

3. Pháp lý

4. Tài chính

CHƯƠNG III: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

I. Khái quát hiệu quả chung

1. Hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài

2. Hiệu quả đầu tư gián tiếp nước ngoài

II. Phân tích hiệu quả đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

1. Hiệu quả kinh tế

2. Hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường

3. Hiệu quả đầu tư trong một số ngành

đánh giá

kết luận

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Đó là do có sự thay đổi về chính sách của nhà nước, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong khu vực hay những tác động ngoại cảnh khác. Tuy nhiên Việt Nam vẫn được đánh giá là nơi an toàn nhất cho đầu tư và nhịp độ tăng trưởng kinh tế đứng vị trí thứ hai sau Trung Quốc ở khu vực Đông á, đã tạo nên niềm tin lớn cho các nhà đầu tư nói chung. Mặt khác số lượng các nhà đầu tư vào Việt Nam tăng lên. Nhờ đó qui mô đầu tư được mở rộng, có sự tăng lên qua các năm.
Bảng 1: FDI vào Việt nam qua các năm
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
5/2002
Triệu USD
2100
2500
2900
1900
2000
2600
2800
394
Từ bảng trên cho thấy dòng vốn FDI có sự tăng lên qua các năm nhưng không đồng đều. Điều đó do xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: chính sách của nhà nước, cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực, sự biến động của nền kinh tế thế giới nói chung. FDI trong những năm gần đây có dấu hiệu giảm xuống. Bởi vậy Việt Nam cần xem xét lại chính sách cuả mình, tìm biện pháp khắc phục. Việt Nam cố gắng tạo ra môi trường đầu tư ổn định, tin tưởng đối với các nhà đầu tư nước ngoài, có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư. Có như vậy số dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam mới ngày một tăng lên vượt qua được làn sóng cạnh tranh gay gắt trong vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài của các nước trên thế giới
b. Đối với ODA:
Khi nguồn vốn FDI bị suy giảm, chúng ta tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mạnh vốn bên ngoài theo đúng định hướng phát triển, kể cả các dự án có qui mô không lớn nhưng triển khai nhanh, mặt khác chúng ta đã tiếp tục huy động và đưa nhiều nguồn vốn ODA vào để thực hiện các mục tiêu định hướng đã định. Qua 7 hội nghị nhóm tư vấn, các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam 15, 14 tỷ USD vốn ODA. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII cuả Đảng đã đề ra mục tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả 7-8 tỷ USD vốn ODA để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 1996-2000. Mức giải ngân bình quân hàng năm trong thời kỳ 1996-2000 vào khoảng 1, 1 tỷ USD, đạt hơn 70% mức kế hoạch. Giải ngân vốn ODA của các nhà tài trợ lớn như Nhật Bản, ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu á (ADB) có nhiều tiến bộ. Theo báo cáo năm 1999 của chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP), tình hình giải ngân vốn ODA có những thành tích đáng ghi nhận. Đó là dấu hiệu khả quan đáng mừng. Việc thu hút mạnh vốn ODA sẽ làm cơ sở để thu hút đầu tư nước ngoài (FDI. )
2. Cơ cấu ngành :
Luồng đầu tư nước ngoài có sự khác nhau đối với mỗi ngành. Nhìn chung đầu tư nước ngoài đa số tập trung vào những ngành then chốt, trọng điểm. Chủ yếu là những ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng, dịch vụ. . . Điều này cũng thật dễ hiểu, bởi các nhà đầu tư luôn muốn kết quả đầu tư của mình có hiệu quả không chỉ cho nước nhận đầu tư mà cả mang lại lợi ích cho chủ đầu tư. Trước hết đối với ngành công nghiệp và xây dựng :đây là ngành luôn luôn phát triển năng động với tốc độ thường xuyên cao trên 10-15% góp phần đưa tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế tăng cao. Vốn đầu vào công nghiệp và xây dựng thường chiếm khoảng 35%-40% tổng vốn đầu tư toàn xã hội bao gồm cả ngành điện lực cũng như xây dựng. Đầu tư vào xây dựng sẽ góp phần nâng cao, phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước, từng bước nâng cấp cơ sở đã cũ, lạc hậu, tồi tàn. Đa số các dự án đầu tư cho xây dựng lấy từ nguồn ODA. Có rất nhiều các nhà đầu tư cam kết cho Việt Nam vay dưới dạng ODA để phát triển cơ sở hạ tầng. Chẳng hạn như Đan Mạch cho Việt Nam vay không lấy lãi 270 triệu DKK để xậy dựng các công trình :Đường Là Ngà, Đá vẩy Hải Phòng, xử lý phân rác Hoocmon, máy đông lạnh thành phố Hải Phòng ;dự án máy xây dựng xi măng Hoàng Thạch với công suất 2, 2 triệu tấn /năm tổng kinh phí trên 25 triệu USD ;dự án nâng cấp bến phà Cần Thơ, Mỹ Thuận với kinh phí 10, 5 triệu USD. . . Bên cạnh đó Đan Mạch, Phần Lan đã viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam khoảng 138 triệu USD tập trung vào lĩnh vực phát triển cơ sơ hạ tầng
Trong ngành công nghiệp được đầu tư mạnh vào lĩnh vực sản xuất, lắp ráp trang thiết bị. . .
Đối với ngành công nghiệp chế biến, khu vực có vốn FDI đầu tư 14. 306 tỷ đồng (56%). Bên cạnh FDI, ODA được đầu tư cho chương trình khôi phục hệ thống cấp nước và phát triển đô thị đạt mức giải ngân 45 triệu USD trong năm 1998. Cũng trong năm 1998 các dự án xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ODA giải ngân được 707 triệu USD, chiếm 60% tổng vốn ODA giải ngân trong năm này, duy trì được mức giải ngân vào năm 1997. Mức giải ngân cho ngành giao thông vận tải đã tăng từ 110 triệu USD trong năm 1996 lên 212 triệu USD trong năm 1998.
Ngành dịch vụ :đây là ngành rộng lớn bao quát tất cả các lĩnh vực ngoài nông, công nghiệp như thương mại, vận tải, viễn thông, tài chính, ngân hàng, quản lý nhà nước, ytế, giáo dục. . . Tổng vốn đầu tư vào các ngành dịch vụ chiếm phần lớn. Đơn cử, EU có gần 100 dự án với tổng vốn đăng ký gần 2, 3 tỷ USD, chiếm hơn 36, 1% tổng vốn đăng ký của các dự án EU. Các dự án này tập trung nhiều vào các dự án cơ sở hạ tầng (bưu chính viễn thông, điện, nước. . . ), khách sạn, du lịch, tài chính, ngân hàng. Trong đó có một số dự án lớn như :Hợp đồng- hợp tác kinh doanh của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam với France Telecom (Pháp) về mạng viễn thông nội hạt 615 triệu USD, dự án thông tin di động với Comvik (Thuỵ Điển ) 340 triệu USD, xây dựng nhà máy Thủ Đức theo hình thức BOT của Lyonais des Eaux (Pháp) 120 triệu USD. . .
Mức giải ngân các dự án ODA trong ngành giáo dục và ytế cũng tăng từ 164 triệu USD năm 1997 lên 178 triệu USD năm 1998.
Nhìn chung số dự án đầu tư vào ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng tương đối cao. Thì ngược lại số dự án đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực nông –lâm –ngư nghiệp ở Việt Nam đạt rất thấp. Trong số 3. 150 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với trên 38 tỷ USD vốn đăng ký chỉ có 380 dự án thuộc lĩnh vực này.
3. Cơ cấu vùng :
Các dự án đầu tư nước ngoài phân bổ giữa các vùng có sự khác nhau. Nhìn chung nó chỉ tập trung phần lớn ở các thành phố như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa-Vũng Tầu và Đồng Nai. . .
Qua việc phân tích đầu tư của Pháp cho thấy, hiện nay các dự án FDI của Pháp có mặt tại 26 tỉnh, thành trong cả nước. Cụ thể :
Thành phố Hồ Chí Minh có 38 dự án (chiếm 36%) với số vốn 909. 170. 022 USD chiếm 50% so với cả nước.
Hà Nội có 17 dự án (chiếm 18%) với số vốn đầu tư 274. 136. 504 USD chiếm 13, 5%.
Bà Rịa –Vũng Tầu có 4dự án với số vốn đầu tư là 228. 500. 000 USD.
Đồng Nai có 11dự án (số vốn 134. 272. 650 USD).
Bình Dương có 6dự án (số vốn 13. 534. 513 USD).
Hải phòng có 3dự án (số vốn 59. 850. 000 USD).
Ngoài ra Cần Thơ có 3dự án, Lào Cai có 2dự án, Khánh Hoà có 2dự án, Hà Tây:2dự án, Đà Nẵng :2dự án. Các địa phương còn lại như Tây Ninh, Gia Lai, AnGiang, Bến Tre, Quảng Nam, Hoà Bình, Bình Thuận, Phú Yên, Hưng Yên, Hải Dương, Ninh Thuận, Đồng Tháp và Thừa Thiên Huế mỗi nơ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Những thuận lợi, khó khăn đối với Công ty và định hướng phát triển trong giai đoạn tới (2006 - 2010) Luận văn Kinh tế 0
R Những thuận lợi khó khăn của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên (Enteroil) Luận văn Kinh tế 2
W Những thuận lợi trong việc hình thành và phát triển của trị trường chứng khoán Việt nam Luận văn Kinh tế 0
P Các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng SA8000 gặp những khó khăn thuận lợi gì? Giải pháp cho những doanh Luận văn Kinh tế 2
S Thực thi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, những thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Những thuận lợi khú khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tỡnh hỡnh hoạt động hạch toỏn của đơn vị trong thời g Luận văn Kinh tế 0
Y Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đén tình hình phát triển của công ty hiện nay Luận văn Kinh tế 0
G Những khó khăn và thuận lợi trong việc áp dụng các công cụ kinh tế vào công tác quản lý môi trường ở Việt Nam và đề xuất giải pháp khắc phục Luận văn Sư phạm 2
B Nghiên cứu những khó khăn và thuận lợi của việc áp dụng phương pháp giao nhiệm vụ trong dạy nói cho Ngoại ngữ 0
J NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠCH TOÁN CỦA CÔNG Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top