Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
báo cáo thực tập tổng hợp
I-/ Sự hình thành và phát triển của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên
1-/ Sự hình thành và phát triển của công ty
Nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa khả năng ứng dụng khoa hoc kĩ thuật và thưc hiện phát triển sản xuất, 28/11/1988 Viện khoa học Việt Nam (nay là Trung tâm khoa học và công nghệ quốc gia) quyết định chuyển Trung tâm liên kết khoa học sản xuất tinh dầu và hương liệu thành xí nghiệp tinh dầu để mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Từ ngày thành lập đến nay xí nghiêp đã không ngừng phát triển về cơ sở vật chất kĩ thuật và ngày càng mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh. Từ nguồn vốn ban đầu rất khiêm tốn (vốn ngân sách cấp 606.038.542 đồng) xí nghiệp đã tự khẳng định được mình và phát huy hiệu quả nguồn vốn. Đến cuối năm 1998 nguồn vốn tự bổ sung là 3.560.000.000 đồng, cuối năm 1997 nguồn vốn đã tăng lên thành 3.590.000.000 đồng.
Để đáp ứng được sự phát triển của xí nghiệp tinh dầu, ngày 28/11/1998 Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên được thành lập theo quyết định số 802/VKHI-QĐ trên cơ sở Trung tâm liên kết khoa học sản xuất tinh dầu - hương liệu - Viện Khoa học Việt Nam. Tên quốc tế của công ty là Essential Oil Enterprise (ENTEROIL). Địa chỉ của công ty : Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia - đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2-/ Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên có chức năng nhiệm vụ liên kết các đơn vị nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất kinh doanh nhằm khép kín quá trình nghiên cứu khoa học và công nghệ đưa các tiến bộ khoa học, công nghệ về sinh học, hoá học các loại cây tinh dầu đạt được trong nước và trên thế giới vào sản xuất chế biến các mặt hàng tinh dầu, hương liệu, dược liệu có giá trị cao nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ để phát triển nghiên cứu, đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất, không ngừng nâng cao năng lực toàn diện của công ty, tự cân đối, tự trang trải về tài chính, tăng cường tích luỹ mở rộng qui mô sản xuất và kinh doanh.
Bên cạnh đó, là một đơn vị thuộc viện khoa học Việt Nam, nay là trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ vào phát triển sản xuất. Công ty có chức năng nghiên cứu triển khai sản xuất kinh doanh để phát triển khoa học và công nghệ lấy kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ nâng cao năng suất chất lượng và hướng vào sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ quan trọng của trung tâm đồng thời cũng là mục đích của viện trưởng Viện khoa học Việt Nam, là thành lập mô hình khoa học - sản xuất như " Doanh nghiệp - khoa học - kinh tế " để sản xuất thử nghiệm trực tiếp ứng dụng các kết quả nghiên cứu của các đơn vị trong viện vào sản xuất kinh doanh, đặt hàng cho các đơn vị nghiên cứu tạo sản phẩm mới nâng cao chất lượng sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã liên kết được với Viện hoá học, Viện sinh học, Viện sinh thái tài nguyên tạo nhân giống các cây tinh dầu có hàm lượng tinh dầu cao như sả, hương nhu, bạc hà... cung cấp giống cho các địa phương thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng, miền núi và Tây Nguyên, nông trường tổng đội thanh niên xung phong...
Trong những năm sắp tới, công ty tinh dầu sẽ được xây dựng và phát triển thành trung tâm khoa học công nghệ sản xuất kinh doanh lớn có truyền thống về tinh dầu của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia.
II-/ cơ cấu tổ chức và một số nhân tố kinh tế kĩ thuật của công ty
1-/ Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Xí nghiệp có các đơn vị trực thuộc sau:
- Phòng nghiên cứu khoa học phát triển tinh dầu, hương liệu (goị tắt là phòng nghiên cứu phát triển)
- Phòng kiểm tra chất lượng
- Phòng kinh doanh
- Phòng quản lý tổng hợp
- Xưởng sản xuất chế biến tinh dầu (xưởng tái chế)
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý đươc thể hiện bằng sơ đồ:

Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy rõ cơ chế hoạt động của công ty bao gồm bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng:
Bộ phận trực tuyến bao gồm: Giám đốc công ty, phó giám đốc công ty và các trưởng phòng, xưởng trưởng, bộ phận này có vai trò trực tiếp chỉ đạo, điều hành toàn bộ công ty.
Bộ phận chức năng bao gồm: Các trưởng phòng, xưởng trưởng. Bộ phận này thực hiện các chức năng quản lý khác nhau theo sự phân công chuyên môn hoá khác nhau.
Giám đốc công ty vẫn là người chịu trách nhiệm toàn diện về tất cả các hoạt động của công ty, mối liên hệ giữa các thành viên theo kênh liên hệ đường thẳng nghĩa là chỉ có các trưởng phòng, xưởng trưởng mới có quyền ra lệnh cho nhân viên thừa hành trong phạm vi mình phụ trách, còn những người khác không có quyền ra lệnh cho nhân viên không thuộc quyền quản lý của mình (tuy nhiên, điều này chỉ mang tính chất tương đối)
Giữa các bộ phận có mối quan hệ ngang quyền không phụ thuộc lẫn nhau nhưng lại hỗ trợ, hiệp tác công việc với nhau làm cho bộ máy của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả.
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty:
1. Giám đốc công ty: Giám đốc công ty do Viện trưởng viện khoa học Việt nam nay là trung tâm khoa học tự nhiên và quản lý công nghệ quốc gia vừa thay mặt cho công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng có quyền quyết định công ty điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước sự chỉ đạo của trung tâm khoa học pháp luật của Nhà nước sự chỉ đạo của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia và nghị quyết của đại hội công ty nhân viên chức. Đồng thời giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty, thực hiện, hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra.
2-/ Những khó khăn của công ty
1. Do có nhiều đơn vị bắt đầu kinh doanh xuất khẩu mặt hàng tinh dầu nên cạnh tranh mua tinh dầu ngày càng gây nhiều khó khăn cho việc hoạch định chiến lược giá cả và phân chia lợi nhuận. Hiện nay một số doanh nghiệp không có nghiệp vụ về kinh doanh mặt hàng tinh dầu cũng đều được phép tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, giữa các doanh nghiệp cũng cạnh tranh nhau để thu lợi nhuận và đều đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Do đó rất nhiều cơ quan không đúng chức năng cũng tham gia xuất khẩu tinh dầu. Trong khi có nhiều tham gia xuất khẩu tinh dầu mà lượng tinh dầu trong nước tăng lên không đáng kể nên họ cạnh tranh với nhau để mua được tinh dầu làm cho giá tinh dầu trong nước không ổn định. Mặt khác, khi có trình trạng tranh mua như vậy người sản xuất sẽ không chú ý đến chất lượng mà chỉ chú ý đến số lượng. Bên cạnh đó đã xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà xuất khẩu cũng như các nhà cung cấp tinh dầu xuất khẩu trong nước đã đẩy giá nội địa của tinh dầu lên cao.
Các nhà doanh nghiệp sản xuất tinh dầu tranh nhau chào bán cho người nước ngoài dẫn đến thương nhân nước ngoài có điều kiệp ép giá tinh dầu xuất khẩu của ta. Đồng thời ở trong nước tình trạng tranh mua tranh bán giữa các côgn tylàm giá giảm đi nhiều so với trước. Ví dụ: giá tinh dầu hồi xuất khẩu sang thị trường Pháp năm 1994 giảm 15% so với năm 1998, tinh dầu bạc hà cũng giảm giá từ 12,5 USD/kg (1994) xuống chỉ còn 6,3 USD/kg (1995).
2. Do điều kiện khoa học kỹ thuật công nghệ chưa cho phép nên công ty chưa tạo ra sản phẩm cuối cùng mà mới chỉ dừng lại ở dạng bán thành phẩm nên giá xuất khẩu thấp, lãi thu hồi ít. Ví dụ đối với mặt hàng tinh dầu xá xị chúng ta mới xuất khẩu dưới dạng sản phẩm thô và dạng chiết xuất thử từ tinh dầu xá xị trong hợp chất Herotropis nhưn giá thành còn cao, thị trường thế giới chưa thể chấp nhận được. Thời gian tới nếu có đủ điều kiện để đầu tư cho công nghệ hoàn thiện thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn và ngành tinh dầu của đất nước sẽ có một chỗ đứng nhất định trên trường quốc tế.
3. Hiện tượng phá rừng tràn lan nhằm vào các mục đích khác nhau dẫn đến việc khai thác gỗ de để nấu tinh dầu rất khó khăn. Hiện nay ở một số tỉnh có gốc rễ nhiều đã có lệnh cấm khai thác rừng như Thái Nguyên, Khánh Hoà, Phú Yên,... ảnh hưởng không nhỏ đến việc chế biến tinh dầu.
Năm 1999 là năm rất khó khăn đối với công ty vì Nhà nước ra lệnh cấm khai thác và xuất khẩu tinh dầu xá xị. Trong khi đó tinh dầu xá xị là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty trong những năm vừa qua. Đứng trước nguy cơ lợi nhuận và qui mô kinh doanh bị thu hẹp, công ty đã quyết định phải đa dạng hoá kinh doanh.
VII-/ Kế hoạch năm 2000 và trong thời gian tới của công ty - Một số ý kiến cá nhân
1-/ Kế hoạch năm 2000 và trong thời gian tới
Trước tình hình mới, công ty sẽ gặp không ít khó khăn. Để đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty phải nỗ lực rất nhiều thì mới đạt được kết quả khả quan.
Kế hoạch năm 2000 của công ty đặt ra như sau:
- Doanh số 23,5 tỷ đồng.
- Lợi nhuận gộp 2,2 tỷ.
- Quĩ lương 8.000 triệu.
1. Kinh doanh xuất khẩu.
- Tinh dầu 1 triệu USD (tối thiểu) tương đương 14 tỉ đồng và lợi nhuận gộp từ xuất khẩu tinh dầu khoảng 1,4 tỷ đồng (10%).
- Mặt hàng khác: 200 ngàn USD tương đương 2,8 tỷ đồng, lợi nhuận gộp khoảng 225 triệu (8%).
2. Kinh doanh nhập khẩu
- Hoá chất các loại 6 tỷ đồng, lợi nhuận gộp từ nhập khẩu khoảng 360 triệu đồng (6%).
- Hương liệu 50 ngàn USD, tương đương 700 triệu, lợi nhuận gộp 70 triệu (10%).
- Các mặt hàng khác 200 ngàn USD tương đương 2,8 tỷ, lợi nhuận gộp khoảng 140 triệu (5%).
3. Kinh doanh các mặt hàng từ sản xuất
Cố gắng đạt doanh số ít nhất 500 triệu.
Trong giai đoạn tới công ty sẽ định hướng lĩnh vực kinh doanh của mình là vừa tăng cường xuất khẩu vừa kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Nhiệm vụ đặt ra cho thời gian tới của công ty là:
- Sản xuất chế biến các loại tinh dầu, nhựa cây chất lượng cao để sản xuất.
- Hợp tác với các đơn vị trong trung tâm nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ tinh dầu và hương liệu.
- Chuyển giao công nghệ trồng cây, thu hái, sản xuất chế biến nâng cấp chất lượng các loại tinh dầu cho các cơ sở sản xuất của các ngành và các địa phương.
Công ty tinh dầu với các sản phẩm tự nhiên với danh nghĩa là công ty thuộc TTKHTN và CNQG sẽ vươn lên thành con chim đầu đàn của ngành tinh dầu Việt Nam. Công ty sẽ không ngừng nghiên cứu triển khai và đi vào ứng dụng sản xuất những loại tinh dầu mới với nguồn nguyên liệu được cung cấp từ cây trồng trong nước với giá thành thấp nhất. Công ty cũng bắt đầu kinh doanh nhập khẩu những mặt hàng cần thiết cho tiêu dùng trong nước nhưng sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhằm đa dạng hoá kinh doanh.
2-/ Một số đánh giá của cá nhân
Qua tìm hiểu về công ty, có thể thấy rằng thời gian tới nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty cần nỗ lực rất lớn mới có thể duy trì được kim ngạch xuất khẩu tinh dầu như những năm vừa qua. Nhiệm vụ vừa đặt ra là phải có những biện pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra công tycòn một số những tồn tại cần được khắc phục để có thể tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất: cơ cấu tổ chức phải được bố trí hợp lý hơn nữa, phải có những phòng ban chuyên trách để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của công việc.
Thứ hai: công ty phải cố gắng giảm được chi phí để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách cắt giảm những chi phí bất hợp lý.
Thứ ba: công ty phải triển khai những mặt hàng mới để xuất khẩu thay thế cho mặt hàng tinh dầu xá xị đã bị cấm xuất khẩu. Công ty phải có một chiến lược trung dài hạn để tạo nguồn hàng thường xuyên và ổn định.
Tóm lại, thời gian tới đây công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong xuất khẩu tinh dầu. Cùng với việc khắc phục những tồn tại công ty phải có những biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy xuất khẩu.

Mục lục
I-/ Sự hình thành và phát triển của công ty tinh
dầu và các sản phẩm tự nhiên 1
1-/ Sự hình thành và phát triển của công ty 1
2-/ Chức năng nhiệm vụ của công ty. 1
II-/ cơ cấu tổ chức và một số nhân tố kinh tế kĩ
thuật của công ty 2
1-/ Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban 2
2-/ Một số nhân tố kinh tế kĩ thuật 6
III-/ Môi trường kinh doanh của công ty 8
1-/ Môi trường bên ngoài 8
2-/ Môi trường bên trong của công ty 9
IV-/ vài nét về thị trường tinh dầu trên thế giới. 11
1-/ Thị trường tinh dầu xuất khẩu trên thế giới: 11
3-/ Thị trường nhập khẩu tinh dầu trên thế giới. 12
3-/ Thị trường tinh dầu nội địa 12
V-/ tình hình hoạt dộng kinh doanh của công ty trong giai đoạn 95-99 15
1-/ Tổ chức hoạt động xuất khẩu tinh dầu tại công ty 15
2-/ Tình hình xuất khẩu tinh dầu tại công ty thời kì 95-99 16
3-/ Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 18
4-/ Một số chỉ tiêu hiệu quả đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 95-99 21
5-/ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, chi phí, vốn lưu động. 22
VI-/ những thuận lợi khó khăn của công ty tinh
dầu và các sản phẩm tự nhiên (Enteroil). 22
1-/ Những thuận lợi của công ty 22
2-/ Những khó khăn của công ty 24
VII-/ Kế hoạch năm 2000 và trong thời gian tới của
công ty - Một số ý kiến cá nhân 25
1-/ Kế hoạch năm 2000 và trong thời gian tới 25
2-/ Một số đánh giá của cá nhân 26

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
I Những thuận lợi và khó khăn đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Những thuận lợi, khó khăn đối với Công ty và định hướng phát triển trong giai đoạn tới (2006 - 2010) Luận văn Kinh tế 0
W Những thuận lợi trong việc hình thành và phát triển của trị trường chứng khoán Việt nam Luận văn Kinh tế 0
P Các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng SA8000 gặp những khó khăn thuận lợi gì? Giải pháp cho những doanh Luận văn Kinh tế 2
S Thực thi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, những thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Những thuận lợi khú khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tỡnh hỡnh hoạt động hạch toỏn của đơn vị trong thời g Luận văn Kinh tế 0
Y Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đén tình hình phát triển của công ty hiện nay Luận văn Kinh tế 0
G Những khó khăn và thuận lợi trong việc áp dụng các công cụ kinh tế vào công tác quản lý môi trường ở Việt Nam và đề xuất giải pháp khắc phục Luận văn Sư phạm 2
B Nghiên cứu những khó khăn và thuận lợi của việc áp dụng phương pháp giao nhiệm vụ trong dạy nói cho Ngoại ngữ 0
J NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠCH TOÁN CỦA CÔNG Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top