smile_kiss90

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời gian qua, chúng ta thấy rằng với sự đổi mới của các ngành nghề trong mọi lĩnh vực kinh tế, đã đưa nước ta phát triển đi lên. Nhất là sau năm 2006 khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, nền kinh tế của nước ta đang đứng trước một vận hội vô cùng to lớn để có thể hòa nhập với nền kinh tế Thế giới. Tuy nhiên cùng với vô vàn cơ hội khi nền kinh tế mở cửa, chúng ta cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Bởi vậy nhiệm vụ chính của chúng ta là phải biết nắm bắt cơ hội, tìm mọi cách vượt qua khó khăn để hòa nhập với nên kinh tế sôi động của Khu vực và Thế giới.
Song song với các ngành kinh tế khác. Hệ thống Ngân hàng của nước ta cũng đóng một vai trò không nhỏ nhằm ổn định tiền tệ tạo động lực cho sự phát triển kinh tế, vượt qua những khó khăn ban đầu trong việc chuyển đổi cơ chế thị trường để không ngừng phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh, các hình thức giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường và ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, đóng góp phần nào sức lực của mình vào tiến trình Công nghiệp hóa - Hiên đại hóa nước nhà.
Bên cạnh đó, cũng phải ghi nhận những đóng góp to lớn của khối các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay theo số liệu thống kê tính đến cuối năm 2008 số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nước. Đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ vào GDP chiếm tỉ trọng khá cao – trung bình khoảng 25-26%/năm. Nhưng do một số vấn đề hạn chế mà việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nhiều nơi vẫn còn chưa được mở rộng. Do vậy vấn đề đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ giúp cho các doanh nghiệp này có điều kiện tốt hơn để phát triển kinh doanh đồng thời cũng giúp cho Ngân hàng mở rộng hơn trong lĩnh vực tín dụng của mình.
Với những vấn đề chung đã nêu ở trên, cùng quá trình thực tập tại Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam em đã chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Những vấn đề chung về mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội














Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.

1.1.Khái quát chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi nói đến đoanh nghiệp vừa và nhỏ là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp, tuy nghiên có thể thấy một số tiêu thức chung phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới là: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức đều có mặt tích cực và mặt hạn chế riêng. Như vậy, để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dùng các yếu tố đầu vào hay các yếu tố đầu ra, hay là sự kết hợp của cả hai yếu tố đó.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành năm 2001, theo quy định tại điều 3 của Nghị định: “doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở xản suất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hay số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”
Tuy nhiên các định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ mang tính chất tương đối, bởi vì một doanh nghiệp có thực sự nhỏ khi có số lao động dưới 300 người hay không thì còn tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1.Đặc trưng về vốn.
Trong mọi doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ), vốn đều bao gồm 2 bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ; mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy vậy, quy mô vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất nhỏ bé.
* Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và phát hành cổ phiếu.
 Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số cổ phần mà họ nắm giữ.
Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn tương tự như trên; tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác …Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như pháp luật, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh.
 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là cách tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau tùy loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chính sách tái đầu tư sẽ quyết định tỷ lệ này. Đối với các công ty cổ phần khi quyết định giữ lại một phần lợi nhuận có nghĩa là cổ tức mà các cổ đông nhận được sẽ giảm đi, nhưng bù lại họ sẽ có được số vốn cổ phần tăng lên.
Thực tế cho thấy, do quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2004. lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 240 triệu đồng (khoảng 16.000USD) thấp hơn rất nhiều so với mức lợi nhuận bình quân/ doanh nghiệp của cả nước (khoảng 1,14 tỷ đồng). Các tiêu chí về tỷ suất lợi nhuận/ vốn; lợi nhuận trên doanh thu cũng thấp ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với mức bình quân chung của các doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng. Đây là một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc ra quyết định chiến lược mở rộng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng lợi nhuận không chia.
 Phát hành cổ phiếu: chúng ta thấy rằng cách huy động vốn này chỉ có thể thực hiện ở các công ty cổ phần, đây là nguồn dài hạn có vai trò quan trong đối với các doanh nghiệp. Các cổ đông (chủ sở hữu của doanh nghiệp) là người đưa ra quyết định có đầu tư vốn vào doanh nghiệp hay không. Quyết định này phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời gian qua và triển vọng trong thời gian tới của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do quy mô vốn nhỏ, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý chưa tốt…phần lớn hiện nay việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát hành cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư.
Để khắc phục, vươn lên và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ với quy mô vốn chủ sở hữu hạn chế phải tận dụng đến kênh vốn thứ hai đó là Vốn nợ.
* Vốn nợ: Để bổ sung vôn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ - còn nhiều hạn chế về vốn chủ sở hữu, đây là một kênh không thể thiếu trong cơ cấu vốn.
Nguồn vốn vay quan trọng và phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là vốn vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng Thương mại.
Theo thống kê của ngân hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những tín hiệu khả quan. Trong 3 năm gần đây, số vốn mà các ngân hàng Thương mại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay chiếm tỷ trọng bình quân 40% tổng dư nợ.
Như chúng ta đã biết, chi phí vốn vay chính là lãi suất của hợp đồng tín dụng và nó sẽ được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để cạnh tranh các ngân hàng Thương mại luôn tích cực đa dạng hóa các loại hình tín dụng của mình một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời cũng đưa ra các biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận dễ dàng hơn với các khoản vay từ ngân hàng.

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 3
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.2.1.Đặc trưng về vốn. 4
1.1.2.2.Đặc trưng về trình độ công nghệ. 7
1.1.2.3.Đặc trưng về trình độ quản lý và lao động. 8
1.1.2.4.Đặc trưng về thông tin và các mối quan hệ. 8
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân. 9
1.2.Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 11
1.2.1. khái niệm hoạt động cho vay 11
1.2.2. Vai trò ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay 12
1.2.3. Các loại hình cho vay của ngân hàng Thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.2.3.1. Loại hình cho vay. 13
1.2.3.2. Phân loại vay theo thời hạn cho vay : có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời hạn vay liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi bao gồm : 18
1.2.3.3. Ph©n lo¹i cho vay c¨n cø vµo tµi s¶n ®¶m b¶o 18
1.3. Mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 19
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 19
1.3.2. Tác dụng của hoạt động mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 21
1.4.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong ngân hàng thương mại. 22
1.4.1. Các chỉ tiêu định tính. 22
1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng. 23
1.4.2.1. Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn: 23
1.4.2.2. chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu: 24
1.4.2.3. Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn: Là tỷ lệ giữa tổng dư nợ so với tổng vốn huy động. 26
1.4.2.4. Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng trong năm là tỷ lệ giữa thu nợ trong năm so với dư nợ bình quân năm 26
1.4.2.5. Chỉ tiêu về tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng: 27
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại. 27
1.5.1. Nhân tố chủ quan 27
1.5.1.1. Quy mô hoạt động, phạm vi, địa bàn hoạt động 27
1.5.1.2 Công nghệ ngân hàng 28
1.5.1.3 Trình độ quản lý 28
1.5.1.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên 29
1.5.2 Nhân tố khách quan 29
1.5.2.1.C¸c nh©n tè thuéc phÝa doanh nghiÖp. 29
1.5.2.2. Môi trường kinh tế 30
1.5.2.3. Môi trường chính trị 30
1.5.2.4. Môi trường xã hội 31
1.5.2.5. Môi trường luật pháp 31
1.5.2.6. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI 33
2.1. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 33
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà nội 36
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Nội 36
2.1.2.2.Nhiệm vụ cơ bản của một số phòng ban 36
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội 39
2.1.3.1. Huy động vốn 39
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 39
2.1.3.3. Các loại hình dịch vụ ngân hàng 39
2.1.3.4. Các loại hình dịch vụ đặc biệt 40
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. 40
2.2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. 40
2.2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. 43
2.2.2.1. Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. 43
2.3..Đánh giá hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Hà Nội ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 49
2.3.1. Những kết quả đã đạt được 49
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 51
2.3.2.1. Những hạn chế. 51
2.3.2.2.Nguyên nhân . 52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI 54
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội 54
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏtại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội 55
3.2.1.Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng 55
3.2.2.Hoàn thiện chính sách cho vay phù hợp với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 56
3.2.2.1.Đưa ra những chính sách về lãi suất linh hoạt và mềm dẻo đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 57
3.2.2.2.Áp dụng các kỳ hạn cho vay linh hoạt sao cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 58
3.2.3. Đơn giản hoá thủ tục cho vay. 59
3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định và đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát 60
3.2.5.Đa dạng hoá các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. 62
3.2.6.Tăng cường vai trò tư vấn và tạo mối quan hệ tốt giữa Chi nhánh với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 63
3.3.Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. 64
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ban ngành có liên quan 64
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 66
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69


3.2.6.Tăng cường vai trò tư vấn và tạo mối quan hệ tốt giữa Chi nhánh với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chi nhánh phải chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và tư vấn cho khách hàng của mình về các lợi ích mà khách hàng được hưởng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Khi ngân hàng đóng vai trò làm tư vấn cho doanh nghiệp về việc sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả cũng có nghĩa là sẽ giúp cho doanh nghiệp trả nợ đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
Để thực hiện được vai trò tư vấn của mình, cán bộ của Chi nhánh ngân hàng cần cũng cấp thêm cho mình các kiến thức xã hội, kiến thức kinh doanh, thị trường và sản phẩm... có như vậy mới thực sự giúp được khách hàng, tư vấn được cho khách hàng một cách chính xác nhất. Từ đó mới tạo được mối quan hệ hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng. Khi đó cácđoanh nghiệp vừa và nhỏ đã được ngân hàng cho vay vốn kinh doanh và lại được tư vấn để làm ăn có hiệu quả nên sẽ hoàn toàn tin tưởng ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng sẽ thu hút được các khách hàng lâu năm, đồng thời cũng thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Thông qua mối quan hệ hai chiều được thiết lập, Chi nhánh có thể đẩy mạnh việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp này một các tốt nhất.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng thông qua mạng Internet Banking của mình, hay mở ra những kênh trả lời trực tuyến, tư vấn trực tuyến cho khách hàng, để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân hàng.
3.3.Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ban ngành có liên quan
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào, bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào đều chịu sự giám sát chặt chẽ của chính phủ, ngân hàng Thương mại và doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng vậy, họ đều chịu những ràng buộc bởi những chính sách phát triển, chính sách ổn định của Chính phủ bởi vậy đôi khi còn gây khó khănh trong các hoạt động vay, cho vay của ngân hàng Thương mại và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vậy chính phủ và các Bộ ban ngành liên quan cần có những chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa để đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau đây là một số kiến nghị với Chính phủ và các bộ ban ngành có liên quan:
 Một là, Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ rất khó để tiếp cận với nguồn vốn dài hạn của ngân hàng do họ thường không có tài sản đảm bảo đủ tiêu chuẩn cho các khoản vay. Bởi vậy Chính phủ và các bộ ban ngành có liên quan nên có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này như: có những chính sách hỗ trợ trực tiếp về vốn, về lãi suất tín dụng, điều kiện vay vốn.. hay những hỗ trợ gián tiếp như thành lập hội liên hiệp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm giúp cho các doanh nghiệp này có khả năng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng đễ dàng hơn.
 Hai là, Xây dựng định hướng phát triển cụ thể cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhà nước cần tạo ra một hành lang pháp lý công bằng và minh bạch đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm mất dần khoảng cách giữa doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó Nhà nước cần đưa ra những định hướng phát triển cụ thể cho từng vùng, miền từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp trong thời gian tới để giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những chuẩn bị phát triển sao cho phù hợp với các chính sách và định hướng của Nhà nước. Hơn nữa Nhà nước nên khuyến khích phát triển các donah nghiẹp sản xuất hàng hoá thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng truyên thống, đặc trưng của từng địa phương, để các doanh nghiệp này phát triển sản xuất và giữ được bản sắc, tinh hoa riêng của dân tộc.
 Ba là, Chính phủ nên thực hiện việc cải cách, sửa đổi các quy định, thủ tục về thuế sao cho vừa đảm bảo được nguồn thu Quốc gia vừa đảm bảo để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có được nguồn thu thích hợp và không gặp khó khăn trong việc thực hiên nghĩa vụ thuế với Nhà nước
 Bốn là, Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện minh bạch hoá thông tin tài chính của mình, nhằm dễ dàng cho việc vay vốn ngân hàng. Cụ thể là Nhà nước nên có các chính sách về hỗ trợ phát triển dịch vụ kiểm toán, bởi vì kiểm toán là một trong những dịch vụ kinh doanh góp phần làm minh bạch hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
 Năm là, Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ về thông tin và quảng bá, phát trển thương hiệu. Nhà nước có thể đưa ra các thông tin cụ thể, các dự báo, phân tích kinh tế nhằm làm định hướng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Bên cạch đó, Nhà nước cũng nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp xúc với môi trường kinh doanh trong và ngoài nước bằng cách mở các triển lãm, hội trợ quảng bá sản phẩm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở trong và ngoài nước, nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Sáu là, Cải cách thủ tục hành chính theo hướng có lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những thủ tục hành chính rườm rà là một trở ngại gây tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên thực tế, hiện nay các thủ tục vay vốn của ngân hàng phải trải qua rất nhiều khâu với những giấy tờ phức tạp, điều này gây cản trở đối với việc vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vậy cơ quan Nhà nước và các cấp chính quyền liên quan cần triệt để nghiên cứu những biện pháp nhằm giảm thiểu một cách tối đa nhất những giấy tờ không cần thiết, thực hiện tốt công tác “một cửa” nhưng vẫn đảm bảo được tính pháp lý và an toàn cho các hoạt động kinh doanh.
 Bảy là, Các cấp các ngành các địa phương cần nhanh chóng triển khai hoàn thiện các đề án quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng nhà ở để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ sở làm tài sản đảm bảo, tạo thuận lợi cho việc vay vốn tại ngân hàng.
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quyền lực pháp lý cao nhất trong lĩnh vực ngân hàng, bởi cậy Ngân hàng Nhà nước cần phát huy vai trò chủ đạo của mình nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng Thương mại
 Một là, Cải cách cơ chế cho vay sao cho phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng Nhà nước, nên đưa ra những chính sách riêng cho các doanh nghiệp này, sao cho phù hợp với đặc thù riêng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng Nhà nước cần đổi mới cơ chế cấp tín dụng, ban hành những chính sách thông thoáng hơn phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng Nhà nước cũng cần có những quy định cụ thể hơn về việc chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, bổ sung một số điều về đảm bảo tiền vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Hai là, Ngân hàng Nhà nước cần nâng dần chất lượng cung cấp thông tin thông qua việc phối kết hợp chặt chẽ giữa Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư, các cơ quan thuế, các cấp, các ngành, các địa phương... để thu thập thông tin và đưa ra những thông tin nhanh nhất và chính xác nhất phục vụ cho việc đẩy nhanh quá trình cho vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Ba là, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các ngân hàng Thương mại trong quá trình hoạt động để kịp thời tìm ra những sai sót, những vướng mắc phát sinh trong khi thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng Thương mại. Nhanh chóng đưa ra các biện pháp giải quyết và xử lý, tránh làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của ngân hàng Thương mại.
 Bốn là, Ngân hàng Nhà nước phải tích cực cải cách tín dụng và phát triển thị trường vốn. Ngân hàng Nhà nước không nên quá gò ép các ngân hàng Thương mại phải thực hiện theo những quy định chung cứng nhắc về tín dụng mà chỉ đưa ra các định hướng giúp các Ngân hàng Thương mại phát triển, như vậy các ngân hàng Thương mại mới có thể đưa ra những mức lãi suất linh hoạt, những hình thức cho vay linh hoạt phù hợp có tính chất cạnh tranh. Có như vậy thì các ngân hàng Thương mại mới có điều kiện để đẩy mạnh Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
KẾT LUẬN

Trước sự phát triển của đất nước, và xu thế mở cửa hội nhập của nền kinh tế, đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng những cơ hội vô cùng to lớn để phát triển và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp này cũng phải chịu sức ép khi thiếu vốn mở rộng sản xuất. Thực tế cho thấy tín dụng ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn có rất nhiều hạn chế.
Đứng trước thực tế trên, các ngân hàng Thương mại đã và đang thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các hạn chế đó. Tại Chi nhánh Hà nội ngân hàng nông nhiệp cũng đã có những hoạt động hết sức tích cực nhằm đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng đã có những bước tiến đáng khích lệ. Song vẫn còn có rất nhiều khó khăn mà trong thời gian tới Chi nhánh phải giải quyết triệt để nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu vay vốn chính đánh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Hà Nội. Tuy nhiên với kiến thức và thời gian thực tập còn hạn chế, nên nội dung của bài phân tích sẽ không tránh khỏi thiếu sót cần bổ sung. Vậy em kính mong nhận được sự góp ý của Chi nhánh Hà Nội và các thầy cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top