daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía các thầy cô trong khoa Thương mại quốc tế nói chung và các thầy cô giáo Bộ môn Quản trị Thương hiệu nói riêng, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp, nhiệt tình, tận tâm của PGS.TS. Nguyển Quốc Thịnh. Vì vậy, em xin chân thành Thank các thầy cô giáo khoa Thương mại quốc tế, và đặc biệt gửi lời Thank đến PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp.
Qua đây, em cũng xin chân thành Thank tập thể Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET, đặc biệt là cán bộ nhân viên trong phòng Kế toán, Bộ phận Xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc, trao đổi và cung cấp những thông tin cần thiết để giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Trong thời gian thực tập tại Công ty và làm khóa luận tốt nghiệp do bản thân còn nhiều hạn chế về mặt trình độ, nhận thức nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô giáo và tập thể Ban lãnh đạo, nhân viên trong Công ty để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành Thank PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh và tập thể Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET”.
Em xin chân thành Thank !

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI vi
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2
1.3. Mục đích nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu 2
1.5. Phạm vi nghiên cứu 2
1.6. Phương pháp nghiên cứu 3
1.7. Kết cấu của khóa luận 3
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 4
2.1. Khái quát chung về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 4
2.1.1. Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu 4
2.1.2. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu 5
2.2. Các bước trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 6
2.2.1. Chuẩn bị chứng từ thực hiện hợp đồng Nhập khẩu 6
2.2.2. Thuê phương tiện vận tải 8
2.2.3. Mua bảo hiểm cho hàng hóa và làm thủ tục hải quan 9
2.2.4. Nhận hàng, kiểm tra hàng và thanh toán 10
2.2.5. Khiếu nại hay giải quyết khiếu nại (nếu có) 12
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 12
Chương 3 : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THÚ Y TẠI CÔNG TY DƯỢC & VẬT TƯ THÚ Y HANVET 15
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET 15
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của HANVET 15
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET 15
3.2. Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty 17
3.2.1. Giới thiệu nguyên liệu vật tư thú y và đặc điểm của nguyên vật liệu vật tư thú y 17
3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET 19
3.3. Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET 21
3.3.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 21
3.3.2. Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng NK nguyên liệu sản xuất thuốc thú y của công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET 22
3.4. Nhận xét chung về quy trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu của công ty 29
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THÚ Y CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC & VẬT TƯ THÚ Y HANVET 31
4.1. Định hướng phát triển của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nguyên liệu sản xuất thuốc của công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET 31
4.1.1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET 31
4.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET 32
4.2. Các đề xuất với vấn đề nghiên cứu 32
4.2.1. Đề xuất đối với công ty 32
4.2.1.1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị chứng từ nhận hàng: 32
4.2.1.2. Hoàn thiện công tác làm thủ tục Hải quan 33
4.2.1.3. Hoàn thiện công tác thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu vật tư 33
4.2.1.4. Hoàn thiện nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát hợp đồng nhập khẩu 34
4.2.1.5. Đào tạo nhân lực bộ phận xuất nhập khẩu: 34
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan 35
4.3.1. Chính sách thủ tục hải quan 35
4.3.2. Chính sách về thuế nhập khẩu 36
4.3.3. Đầu tư, đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại cảng biển 37
4.4. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
Phụ lục 40


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thương mại quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa, và nó trở thành một xu hướng tất yếu của thế giới. Thương mại quốc tế mở rộng phạm vi trao đổi hàng hóa, thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, giúp giảm bớt rủi ro khi nền kinh tế của một số đối tác thương mại lớn bị suy yếu đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng như hiện nay. Với tư cách là thành viên thứ 150, Việt Nam ngày càng có cơ hội hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, hoạt động thương mại quốc tế tạo tiền đề để phát triển nền kinh tế - xã hội. Việc gia nhập WTO, tham gia vào các tổ chức thương mại, và việc phải tuân thủ các Hiệp định thương mại song phương đã kí kết đã đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam. Nó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế. Trong đó, nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu có vai trò quan trọng trong chuỗi các nghiệp vụ thương mại quốc tế. Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm nhiều nghiệp vụ có liên quan tới nhau, và bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Vì thế cần có những biện pháp hiệu quả để thực hiên thực hiện hợp đồng nhập khẩu tránh những rủi ro.
Công ty Cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET là công ty đầu ngành trong hoạt động sản xuất thuốc thú y của cả nước. Do vậy công ty có nhu cầu rất lớn về các nguyên liệu để sản xuất vật tư thú y và hiện tại công ty đang nhập khẩu một khối lượng lớn nguyên vật liệu từ các thị trường Trung Quốc, Đức, Mehico, Achentina, Bungari... Với mỗi đối tác khác nhau hợp đồng nhập khẩu lại có sự điều chỉnh về chất lượng sản phẩm, phương tiện vận chuyển, điều kiện giao hàng, cách thanh toán hay các khiếu nại có thể xảy ra. Điều đó gây nhiều tranh cãi cũng như tốn kém về thời gian hay tiền bạc.
Với những lí do trên cùng với kết quả điều tra sơ bộ thu thập tại Công ty Cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET, em nhận thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa không nhỏ của việc tiến hành nghiên cứu vấn đề hoàn thiện quy trình thực hiên thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty Cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET chủ yếu từ thị trường Trung Quốc . Việc đi sâu nghiên cứu sẽ giúp bộ phận nhập khẩu thấy được hạn chế để hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu và đề ra giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả cho việc thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET là đơn vị nhập khẩu các nguyên liệu dược phẩm để sản xuất thuốc thú y nhằm sản xuất các loại thuốc, vacxin cung cấp cho thị trường trong nước, và một phần nhỏ xuất khẩu. Trong quá trình tìm hiểu về các nội dung trong giáo trình “ Tác nghiệp thương mại quốc tế”, các bài viết nghiên cứu xung quanh vấn đề hoàn thiện quy trình thực hiên thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, các đề tài nghiên cứu khoa học và các luận văn khóa trước tại trường Đại học Thương mại và các bài viết, bài báo về CTCP Dược & Vật tư thú y HANVET và một số kinh nghiệm thu được trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài khóa luận “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET”.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài này nhằm nghiên cứu hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các nguyên liệu dược phẩm thuốc thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET, những tồn tại trong khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Từ đó đưa ra những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của những tồn tại đó và đề ra giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Mặt hàng: Vật tư thú y
Thị trường: Trung Quốc, Đức, Mehico, Achentina, Bungari...Trong đó chủ yếu là thị trường Trung Quốc
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2008- 2012
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Điều kiện nhập khẩu : CIF, CFR
1.6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
• Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiêm
- Thiết kế phiếu điều tra với nội dung các câu hỏi trắc nghiệm xung quanh quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty
- Lựa chọn người phát phiếu nhằm thu được kết quả tốt nhất
• Phương pháp phỏng vấn:
- Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn chủ yếu xoay quanh quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y của Công ty
- Lựa chọn người phỏng vấn phù hợp với công việc họ làm để thu được kết quả tốt nhất
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
• Thu thập dữ liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2009 – 2012
• Các số liệu liên quan tới thực trạng quy trình nhập khẩu vật tư thú y của Công ty từ năm 2009 – 2012
• Từ trang website của Công ty và các bài viết về Công ty
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt,, tài kiệu tham khảo, phụ lục thì nội dung khóa luận chia làm 4 chương như sau:
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2 : Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Chương 3 : Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET
Chương 4 : Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET


Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.1. Khái quát chung về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng TMQT là kết quả của một quá trình nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu, lựa chọn đối tác, lập phương án kinh doanh tiến hành giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng. Thực hiện hợp đồng TMQT là tự nguyện thực hiện các điều mà các bên đã thỏa thuận và cam kết có ý nghĩa thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mọi bên tham gia kí kết hợp đồng.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, nhưng trong thực tế do tác động của môi trường, điều kiện kinh doanh cùng với sự năng động sáng tạo của người kinh doanh đã tạo ra nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau. Có thể kể ra đây một vài hình thức nhập khẩu đang được sử dụng tại các doanh nghiệp của nước ta hiện nay:
- Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động độc lập của công ty, khi tiến hành nhập khẩu theo cách này doanh nghiệp phải tự mình nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lợi nhuận. Hình thức nhập khẩu trực tiếp hai bên (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua bán không ràng buộc lẫn nhau.
- Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông qua trung gian. Bên trung gian nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp tiến hành giao dịch, đàm phán với đối tác nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác.
- Nhập khẩu song song
Nhập khẩu song song được hiểu là một nhà nhập khẩu không có mối liên hệ nào với nhà xuất khẩu, tiến hành hành vì nhập khẩu một hàng hoá nhất định đã được cung cấp bởi một nhà phân phối được cấp licence. Nhập khẩu song song làm xuất hiện xung đột lợi ích giữa các bên liên quan.


- Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là cách giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán không bằng tiền mặt mà dùng hàng hoá có giá trị tương đương để trao đổi hay còn gọi nhập khẩu theo cách hàng đổi hàng.
- Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động mua hàng hoá từ nước ngoài về nhưng mục đích không phải để tiêu dùng trong nước mà xuất khẩu sang nước thứ ba nhằm thu một khoản ngoại tệ lớn hơn. Mặt hàng này chưa qua chế biến ở nước mình mà được xuất khẩu trực tiếp sang nước thứ ba. Như vậy, hoạt động nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu nhập nguyên liệu hay bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao.
Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập khẩu trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ từng trường hợp và điều kiện và trình độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
2.1.2. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của hàng hóa, tập quán buôn bán của các bên, nội dung hợp đồng TMQT có thể khác nhau. Một Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật quốc tế gồm Luật về Hợp đồng; Luật về vận tải hàng hóa; Luật về Bảo hiểm; Luật về thanh toán và Luật về khiếu nại, giải quyết tranh chấp. Trong đó kể đến một số điều luật cơ bản sau:
- Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó và có hiệu lực pháp lý trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trước hết cần tìm hiểu để khái niệm hoàn thiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
• Theo Điều 428 BLDSVN 2005: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
• Theo Điều 27- LTMVN 2005: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu.
Từ đó có thể tóm lại, Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài, thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán tiền hàng.
Thông thường một hợp đồng xuất nhập khẩu bao gồm hai phần: Nội dung chung và nội dung cơ bản ( điều khoản của hợp đồng).
Phần trình bày chung bao gồm:
- Nhóm điều kiện chung của hợp đồng bao gồm: Số hiệu của hợp đồng ( Contract No…); Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng; Tên và địa chỉ các bên tham gia kí kết hợp đồng; Các định nghĩa dùng trong hợp đồng; Cơ sở pháp lí để kí kết hợp đồng; Phần các điều khoản của hợp đồng
- Điều khoản về hàng hóa: Điều khoản về tên hàng ( Commodity); Điều khoản về chất lượng ( Quality); Điều khoản về số lượng ( Quantity); Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu ( Packing and marketing)
- Điều khoản về giá cả ( Price); Điều khoản về thanh toán ( Payment)
- Điều khoản giao hàng ( Shipment/ Delivery)
- Điều khoản về trường hợp miễn trách ( Force majeure/ Acts of god); Điều khoản khiếu nại ( Claim); Điều khoản bảo hành (Warranty); Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty); Điều khoản trọng tài (Arbitration)
2.2. Các bước trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.1. Chuẩn bị chứng từ thực hiện hợp đồng Nhập khẩu
Các bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu có thể khái quát như sau:




Sơ đồ 2.1. Các bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Cụ thể như sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là biện pháp để nhà nước quản lý hàng nhập khẩu. Vì thế sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến để thực hiện hợp đồng đó. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh nhập khẩu một số hàng nhất định. Đơn xin phép phải được chuyển đến phòng cấp giấy phép của Bộ Thương mại.
- Tiến hành thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C:
Hành vi này phải được thực hiện phù hợp với hợp đồng đã quy định và trước thời hạn giao hàng khoảng 15 ngày đến 20 ngày, đảm bảo L/C đến tay người bán kịp thời và tạo điều kiện cho người bán có thời gian tiến hành làm thủ tục giao hàng
Khi thanh toán bằng cách tín dụng chứng từ, những nội dung của L/C cần kiểm tra là: Số tiền của thư tín dụng, ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng, loại thư tín dụng, thời hạn giao hàng, cách giao hàng, cách vận tải, chứng từ thương mại,…



2.2.2. Thuê phương tiện vận tải
Nếu hợp đồng XNK được kí kết theo điều kiện nhóm C và D (Incoterm- 2010) bao gồm điều kiện CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DAP thì người nhập khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải. Còn nếu ở điều kiện cơ sở giao hàng ở nhóm E và nhóm F bao gồm điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB thì người nhập khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải.
- Căn cứ vào hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, những quy định về đặc điểm của phương tiện vận tải, quy định về mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ,…
- Căn cứ vào khối lượng hàng hóa và đặc điểm của hàng hóa để tối ưu hóa trọng tải của phương tiện và phù hợp với hàng hóa để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển, và tính toán mức chi phí vận chuyển hợp lí nhất.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rới hay hàng đóng trong container, là hàng hóa thông dụng hay hàng hóa đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến bình thường hay tuyến đường đặc biệt, vận tải một chiều hay hai chiều, chuyên chở một chuyến hay nhiều chuyến.
Ở Việt Nam hiện nay hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa theo đường biển. Các phương cách thuê tàu mà các doanh nghiệp hay sử dụng là:
• cách thuê tầu chợ ( Liner): tầu chợ là tầu chạy theo một hành trình và thời gian xác định. Chủ hàng thông qua người môi giới thuê tàu hay trực tiếp tự mình đứng ra yêu cầu chủ tầu hay người chuyên chở giành cho thuê tầu một phần chiếc tầu chợ để chuyên chở một lô hàng từ cảng đến một cảng khác, và chấp nhận thanh toán tiền cước phí cho người chuyên chở theo biểu cước phí đã định sẵn
• Thuê tàu chuyến ( Voyage charter) : thuê tàu chuyến là chủ tầu cho người thuê tầu thuê toàn bộ chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng và nhận tiền cước thuê tàu do hai bên thỏa thuận
• Thuê tầu hạn định: chủ tầu có trách nhiệm chuyển giao quyền sử dụng chiếc tàu thuê cho người thuê và đảm bảo khả năng đi biển của con tàu trong suốt thời gian cho thuê. Còn người thuê tàu có trách nhiệm về việc kinh doanh khai thác chiếc tầu.



2.2.3. Mua bảo hiểm cho hàng hóa và làm thủ tục hải quan
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, trong những điều kiện vận tải phức tạp, do vậy khó tránh được những rủi ro. Để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra, người kinh doanh xuất nhập khẩu thường mua bảo hiểm cho hàng hóa. Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa, doanh nghiệp TMQT tiến hành theo các bước:
- Xác định nhu cầu bảo hiểm: Cần xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng, bao gồm giá hàng hóa, cước phí chuyên chở, phí bảo hiểm và các chi phí lien quan khác.
• Điều kiện bảo hiểm được chia thành:
• Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro
• Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng
• Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm mọi tổn thất
- Xác định loại hình bảo hiểm: Các doanh nghiệp TMQT thường sử dụng hợp đồng bảo hiểm chuyến ( bảo hiểm cho từng chuyến hàng) và hợp đồng bảo hiểm bao(bảo hiểm cho một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau).
- Lựa chọn công ty bảo hiểm: Các doanh nghiệp TMQT thường chọn các công ty bảo hiểm có uy tín, có quan hệ thường xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch.
- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
Các doanh nghiệp TMQT có thể trực tiếp tiến hành hay ủy quyền cho đại lí làm thủ tục hải quan. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, tất cả hàng hóa khi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình theo các bước cơ bản sau:
• Khai và nộp tờ khai hải quan: khai báo về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa và các giấy tờ do hải quan yêu cầu.
• Xuất trình hàng hóa:

4.2. Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt cả trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế, để đạt được những kết quả mong muốn trong công tác nhận hàng nhập khẩu tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET chỉ với nỗ lực của bản thân Công ty thì chưa đủ mà cần có sự ủng hộ quan tâm, giúp đỡ của các bộ, ngành, cơ quan quản lý Nhà nước như: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Hải quan Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của Công ty.
Những chính sách về thuế quan, chính sách thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu, các quy định của pháp luật… đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh quốc tế của Công ty. Vì thế, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quốc tế được thuận lợi hơn, Nhà nước cần hợp lý và thống nhất các văn bản chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các chính sách như:
4.3.1. Chính sách thủ tục hải quan
Hoàn thiện các quy định về thủ tục hải quan nhằm: đơn giản về hồ sơ và thủ tục; giảm các khâu, bước trong thủ tục; chuyển đổi mạnh mẽ cách thực hiện thủ tục hải quan từ cách thủ công sang cách hải quan điện tử và mô hình từng bước xử lý tập trung; hoàn thiện cơ chế phán quyết trước và các cơ chế tự khai, tự chịu trách nhiệm của các đối tượng thực hiện thủ tục hải quan; sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật... Đảm bảo các chế độ hải quan đơn giản, hài hoà tạo sự thông thoáng trong quy trình nhận hàng nhập khẩu, giảm thiểu thời gian và các chi phí không cần thiết. Áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao, các quy định về can thiệp bằng ngoại lệ và tuân thủ sau thông quan.
Đội ngũ cán bộ hải quan phải có chuyên môn giỏi và hiểu biết tường tận về mọi nghiệp vụ đánh giá kỹ lượng những chủng loại hàng hóa nhập khẩu để giảm thiểu tình trạng xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của mình. Cần tăng cường công tác giáo dục cho cán bộ hải quan, cán bộ làm nghiệp vụ xuất nhập khẩu về tinh thần, trách nhiệm trong công việc về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, tạo không khi, thái độ thoải mái, hợp tác, tránh gây phiền hà cho người làm công tác nhận hàng.
4.3.2. Chính sách về thuế nhập khẩu
Trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa, biểu thuế rõ ràng giúp các công ty xác định được chi phí cho lô hàng nhập và chủ động trong kế hoạch nhập khẩu của mình và chuẩn bị tốt cho quy trình nhận hàng. Đồng thời, biểu thuế rõ ràng cũng giúp cơ quan hải quan dễ dàng hơn cho việc áp thuế các mặt hàng, tránh gây ra những hiểu lầm giữa cán bộ hải quan và nhân viên giao nhận hàng. Sửa đổi biểu thuế nhập khẩu cho phù hợp với quy định quốc tế mà nước ta cam kết thực hiện để áp dụng trong các trường hợp khác nhau tùy thuộc vào quan hệ của Việt Nam với các nước, tại điều kiện thuận lợi trong chính sách thuế, các ưu đãi về thuế của nước đó.
Đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Hoàn thiện các quy định về thủ tục quản lý thuế; quy định về ân hạn thuế; bổ sung cơ chế bảo lãnh; các quy định về giá tính thuế; hoàn thiện danh mục biểu thuế; bổ sung các quy định thực hiện thanh toán thuế bằng cách điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho donah nghiệp và người nộp thuế.
Nhà nước cần tổ chức, kiểm tra việc thi hành các chính sách, luật pháp về thuế nhập khẩu. Khi tiến hành bổ sung, hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu thì phải thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp để họ có thời gian thích ứng kịp thời, tránh gây ra cho doanh nghiệp sự thiếu hiểu biết về các chính sách mới. Nhà nước cần có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với tình trạng trốn thuế, khai man thuế tránh làm thất thu ngân sách.


4.3.3. Đầu tư, đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại cảng biển
Hiện tại, các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại cảng biển hầu như đã dược sử dụng nhiều năm, thường trục trặc, gây ảnh hưởng không nhỏ tới quy trình giao nhận hàng của các doanh nghiệp. Hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống trao đổi dữ liệu tại các cảng biển còn chậm phát triển do vậy những thông tin trong quá trình giao nhận hàng hóa còn hạn chế và nhiều bất cập. Vì thế, trong thời gian tới Nhà nước cần đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống thông tin tại các cảng biển theo tiêu chuẩn quốc tế để quá trình giao nhận tại cảng diễn ra nhanh chóng, giải tỏa kịp thời, tiết kiệm chi phí lưu kho, lưu bãi cho các doanh nghiệp.
Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy soi container, hệ thống camera giám sát, cân điện tử, kho, bãi chờ kiểm tra; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan tích hợp; phát triển và duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng truyền thông, kết nối các đơn vị trong ngành hải quan và với các cơ quan có liên quan, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về băng thông và khả năng dự phòng.
Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các cảng biển nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm quản lý từ đó áp dụng một cách hợp lý vào Việt Nam
Tăng cường huy động các nguồn vốn vào đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, triển khai hệ thống công nghệ thông tin hiện đại vào mô hình quản lý cảng biển đồng bộ thống nhất giúp chuyên môn hóa, hiện đại hóa các khâu trong quy trình nhận hàng nhập khẩu.
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước
- Nhà nước nên đưa ra các quy định rõ ràng hơn về hoạt động nhập khẩu
Các quy định về khai báo Hải quan điện tử có tác động trực tiếp đến hoạt động XNK của các Doanh nghiệp, tuy nhiên các quy định này còn chưa rõ ràng, thủ tục còn phức tạp. Đặc biệt là các chứng từ cần thông quan với cơ quan Hải quan, đối với mặt hàng nhập khẩu là Dược phẩm các giấy tờ liên quan còn rắc rối hơn, việc chậm chễ và sai sót trong chuẩn bị chứng từ Hải quan một phần do các thủ tục hành chính còn khá rườm rà, chưa có các quy định rõ ràng từ phía Nhà nước. Chính bởi vậy Nhà nước cần có các chính sách quy định rõ ràng hơn về các quy định khai báo tờ khai Hải quan điện tử.
Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET

- Mở rộng cơ chế vận hành xúc tiến thương mại
Cần dứt khoát với cơ chế bao cấp, mạnh dạn chuyển sang cơ chế thị trường cố gắng hạn chế dần tiến tới triệt tiêu bao cấp. Đồng thời kiến nghị với Nhà nước sửa quy định các doanh nghiệp chỉ được dành 7% doanh thu cho hoạt động quảng cáo hàng hoá như hiện nay. Đây là quy định không hợp lý, ở các nước tỷ lệ này dành cho các doanh nghiệp là rất lớn. Có thể coi đây là một trong những khâu quyết định của cạnh tranh.
Trên đây là một số kiến nghị của Công ty đối với các cơ quan chủ quản thuộc Nhà nước. Nhà nước cần có giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các Công ty trong nước tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp và môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong nước đủ sức cạnh tranh trước thềm hội nhập kinh tế. Các thủ tục hành chính cần được tiếp tục cải thiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành kinh doanh diễn ra thuận lợi đồng thời tiết kiệm được thời gian nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh đồng thời tiết kiệm được chi phí nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước chỉ hỗ trợ phần nào thôi còn điều quan trọng là các Công ty phải tự thân vận động là chính.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Khoa học Tự nhiên 0
D hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán bctc do aasc thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán bctc AAC Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại CTY CP giặt ủi y tế VT Y dược 0
D HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦY CANH RAU CẢI BÓ XÔI (Spinacia oleracea) TRONG NHÀ LƯỚI Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Hàng Không Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới của công ty cổ phần đầu tư – mở du lịch việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top