Doggie

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán tổng hợp vật liệu





Lời nói đầu

Phần I: Lý luận chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

I. Đặc điểm chung của nguyên vật liệu

 1.Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất

 2.Phân loại nguyên vật liệu

 3.Tính giá nguyên vật liệu

II. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.

 1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

 2.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phần II: Một số kiến nghị hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất.

 1.Lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho thích hợp.

 2.Quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp.

 3.Hoàn thiện việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.

 4.Về hai phương pháp hạch toán tổng hợp vật liệu

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


âu mua, bảo quản dự trữ,sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
2. Phân loại nguyên vật liệu .
Theo những tiêu thức khác nhau nguyên vật liệu chia thành những loại khác nhau:
2.1 Theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể chia thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
- Vật liệu phụ là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu dùng hay là cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi.
- Nhiên liệu là những vật liệu liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, ...
- Phụ tùng thay thế là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy, doanh nghiệp mua vào để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những vật liệu thiết bị máy móc doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phế liệu là những vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, thu hồi được do sản phẩm hỏng, do ngưng sản xuất, thanh lý tài sản cố định hay các nguyên nhân khác.
- Các loại vật liệu khác là những vật liệu mang tính đặc thù riêng có trong một số doanh nghiệp. Ngoài các vật loại liệu kể trên như bao bì, vật liệu đóng gói, vật liệu sử dụng luân chuyển.
2.2. Theo nguồn nhập nguyên vật liệu có thể chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu mua vào.
- Nguyên vật liệu được cấp.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu được viện trợ, biếu, tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu.
3.1 Giá trị của nguyên vật liệu nhập kho:
Theo chế độ kế toán hiện hành nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế, giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định tùy theo nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua và sử dụng phục vụ cho hoạt độngsản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Chi phí khâu mua chưa có giá trị gia tăng.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = Giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng
- Nguyên vật liệu mua vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu VAT hay chịu VAT theo phương pháp trực tiếp.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = giá mua theo giá thanh toán + chi phí khâu mua theo giá thanh toán.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Giá thực tế của nguyên vật liệu = giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã sản xuất gia công.
- Nguyên vật liệu được cấp.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = giá ghi trên hóa đơn của bên cấp.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và sự thỏa thuận giữa các bên liên doanh.
- Nguyên vật liệu được biếu, tặng, viện trợ.
Giá thực tế = giá mua trên thị trường của nguyên vật liệu cùng loại .
3.2 Giá của nguyên vật liệu xuất kho.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo phương pháp nhất quán trong hạch toán, nếu có thể thay đổi phải giải thích rõ ràng.
3.2.1 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được trong kỳ được tính theo giá trị bình quân.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = số lượng vật liệu xuất dùng x giá đơn vị bình quân.
Trong đó:
=
Giá đơn vị bình quân giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + giá thực tế vật liệu nhập trong
cả kỳ dự trữ số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
=
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ( hay cuối kỳ trước )
cuối kỳ trước Lương thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ( hay cuối kỳ trước)
=
Phương pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được nhượng điểm của hai phương pháp trên nhưng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
3.2.2 Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo).
Theo phương pháp này vật liệu nào nhập trước thì xuất trước hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng để làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liêu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
3.2.3 Phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo) .
Phương pháp này giả định những vật liệu mua vào sau sẽ được xuất trước tiên, phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
3.2.4 Phương pháp trực tiếp.
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định đơn chiếc hay từng lô hay giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp thực tế đích danh, thường sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính cá biệt.
3.2.5 Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Giá hạch toán vật liệu xuất dùng x Hệ số giá vật liệu
( hay tồn kho cuối kỳ) ( hay tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá NVL =
Giá thực tế tồn kho đầu kỳ + giá thực tế nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán tồn kho đầu kỳ + giá hạch toán nhập kho trong kỳ
II. hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên thích hợp với các doanh nghiệp quy mô lớn sản xuất kinh doanh các mặt hàng giá trị cao, sử dụng NVL đắt tiền, điều kiện bảo quản thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập xuất.
Theo phương pháp này kế toán ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất NVL hàng ngày theo tổng lần phát sinh trên tài khoản 152.
1.1 Ưu điểm:
Ghi chép phản ánh kịp thời tình hình biến động số hiên có của NVL, tăng cường công tác quản lí của NVL, đảm bảo an toàn cho quá trình bảo quản. Số liệu tài liệu tài do kế toán trưởng đảm bảo chính xác.
1.2 Nhược điểm.
Kế toán ghi chép nhiều, có thể làm giảm năng suất lao động của kế toán và đòi hỏi điều kiện bảo quản NVL phải thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập, xuất.
1.3 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152 phản ánh sự biến động nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo giá thực tế.
Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu tăng do nhập kho.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu giảm do xuất kho.
Dư nợ: Trị giá nguyên vật liệu hiện có ở trong kho bảo quản.
TK 152 có các tài khoản cấp 2:
TK1521: nguyên vật liệu chính.
TK1522:nguyên vật liệu phụ.
TK1523: nhiên liệu.
TK1524: phụ tùng thay thế.
TK1525:thiết bị xây dựng cơ bản.
TK1526: vật liệu khác.
Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 152 cần mở chi tiết để phản ánh riêng từng loại NVL và có thể mở chi tiết theo địa điểm bảo quản NVL.
TK 151: “ hàng mua đang đi đường “: phản ánh tình hình biến đọng giá thực tế hàng mua đang đi đường đã có hóa đơn.
Bên nợ: Giá thực tế hàng mua đang đi đường đã có hoa đơn.
Bên có: giá thực tế hàng mua đi đường đã về nhập kho.
Số dư bên nợ: Giá thực tế hàng mua đang đi đường.
Các tài khoản liên quan:111,112,141,133,331...
Đ Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi vào bên nợ TK 152, tùy theo người nhân mà ghi có các TK liên quan.
Đ Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài: có ba trường hợp.
- Trường hợp 1: Hàng và hóa đơn cùng về.
+ Mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 152: giá mua NVL chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,141,331... Số tiền theo giá thanh toán.
+ Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 152: Số tiền theo giá thanh toán.
Có TK 111,112,141,331...
Chú ý: Trường hợp doanh nghiệp mua NVL đồng thời sử dụng cho hai hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc hai đối tượng chịu thuế khác nhau ( chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp, hay không chịu thuế GTGT ) doanh nghiệp được phép hạch toán NVL theo gia smua chưa có thuế và toàn bộ thuế GTGT đầu vào được ghi vào t...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top