daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu
LỜI MỞ ĐẦẦU
Công tác kế hoạch hóa là một vấn đề cực kì quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Nó được xem là nền tảng cho sự phát triển của một quốc gia, là sự chuẩn bị tốt nhất cho việc biến các mong muốn trở thành hiện thực. Công tác kế hoạch hóa không chỉ liên quan đến những vấn đề mang tính vĩ mô, rộng lớn mà còn len lỏi vào trong tất cả các mảng kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, địa phương. Do đó, việc áp dụng kế hoạch vào các hoạt động kinh tế là điều cực kì cần thiết. Hiện nay, theo nhiều bài phân tích, công tác kế hoạch hóa ở các doanh nghiệp còn rất nhiều điểm cần khắc phục và hoàn thiện hơn. Ở các doanh nghiệp lớn hay các doanh nghiệp nhà nước, công tác kế hoạch hóa tương đối được chú trọng. Nhưng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, công tác này chỉ được xem là khâu thứ yếu, lí thuyết. Thực tế cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2007 đến năm 2009 vừa qua cho thấy hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam đã tuyên bố phá sản, số còn lại sản xuất cầm chừng vì không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng cũng có không ít những doanh nghiệp đã chuẩn bị rất tốt cho sự biến động đó của thị trường, đã vượt qua được khủng hoảng để tồn tại và kinh doanh có lãi, thậm chí rất thành công. Phải chăng chính sự thành công của công tác kế hoạch hóa là bí quyết để làm nên sự khác biệt giữa những doanh nghiệp?
Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu là một doanh nghiệp lớn, một Công ty cổ phần có tiếng trong giới kinh doanh. Hàng năm, công tác kế hoạch hóa của Công ty không ngừng được đánh giá và hoàn thiện. Tuy nhiên, với nền kinh tế thị trường biến động không ngừng, với sự mở cửa để hội nhập của nền kinh tế, rất nhiều lĩnh vực kinh doanh mới sẽ xuất hiện và trở thành thách thức cũng như những cơ hội cho Công ty. Để nắm bắt được cơ hội, vượt qua khó khăn thì công tác lập kế hoạch của Công ty cần được chuẩn bị tốt hơn nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu nên tui đã chọn đề tài để làm khóa luận tốt nghiệp là:
“Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu”
Dựa trên sự phát triển của Công ty, với mục đích là có thể đóng góp những suy nghĩ, quan điểm cũng như những nghiên cứu của mình cho việc đổi mới công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu. Từ đó, đưa ra một số giải pháp giúp cho việc thực hiện các bản kế hoạch thực sự có thể đi vào cuộc sống.
tui xin chân thành Thank giáo viên hướng dẫn PGS.TS Lê Quang Cảnh

lOMoARcPSD|9997659
- Đại học Kinh tế Quốc dân và các anh chị trong Phòng Kế hoạch của Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu, đặc biệt là Giám đốc Đặng Minh Tâm, người đã rất nhiệt tình hướng dẫn tui trong suốt quá trình thực tập và đã chỉ bảo nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại Công ty và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế hoạch hóa của các doanh nghiệp trong ngành Dệt May và sự cần thiết phải đổi mới công tác lập KH sản xuất kinh doanh tại các Công ty may mặc trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó, đề tài đi sâu tìm hiểu tình hình thực hiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu hiện nay. Đồng thời chỉ ra những thành công và hạn chế trong việc thực hiện công tác lập kế hoạch tại Công ty. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu nói riêng và các Công ty trong ngành Dệt May nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tương nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung phân tích công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu. Vấn đề trọng tâm bao gồm: phân tích, đánh giá nội dung kế hoạch hàng năm, phương pháp kế hoạch, quy trình lập kế hoạch và bộ máy kế hoạch tại Công ty. Từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp để thực hiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
• Về nội dung: phân tích, đánh giá nội dung kế hoạch hàng năm, phương pháp kế hoạch, quy trình lập kế hoạch và bộ máy kế hoạch tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu.
• Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu.
• Phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu tình hình thực hiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu giai đoạn 2000- 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu


lOMoARcPSD|9997659
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu có sẵn là các kiến thức từ các giáo trình chuyên ngành, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, một số đề tài đã được nghiên cứu, công bố về lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội. Từ những tài liệu đó, tác giả sử dụng phương pháp đọc hiểu, phân tích các số liệu, bảng biểu, phân tích các trường hợp có thể xảy ra trong quá trình nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp báo cáo và sử dụng các nguồn học liệu mở trên Internet nhằm giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế hoạch, lập kế hoạch trong sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thời trang quốc tế Take Á Châu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG V KẾ HOẠCH, LẬP KẾ HOẠCH TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Kế hoạch hóa sản xuất kinh doanh


lOMoARcPSD|9997659
1.1.1 Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Kế hoạch hóa từ lâu đã được coi như là một công cụ để thiết lập cũng như thực hiện các quyết định chiến lược. Tuy nhiên, vai trò này không phải lúc nào cũng được thừa nhận một cách nhất quán, nó có thể là công cụ quản lý không thể thiếu được đối với đối tượng này, nhưng lại là thủ phạm của sự cứng nhắc đối với đối tượng khác. Kế hoạch hóa có nhiều ý nghĩa khác nhau và đã từng là chủ đề của nhiều ý kiến trái ngược, cho dù liên quan đến doanh nghiệp hay là nền kinh tế quốc dân.
Hiểu một cách tổng quát nhất, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam 2 (2002) thì: “Kế hoạch hóa là cách quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân của nhà nước theo mục tiêu, là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế, các ngành, các lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo những mục tiêu thống nhất; dự kiến trước phương hướng, cơ cấu, tốc độ phát triển và có những biện pháp tương ứng bảo đảm thực hiện, nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao”. Khái niệm mang tính bản chất trên cho thấy kế hoạch hóa là một cách quản lý bằng mục tiêu, theo góc độ quy trình thực hiện, nó bao gồm 3 hoạt động: soạn lập kế hoạch, lãnh đạo tổ chức thực hiện kế hoạch và theo dõi kiểm tra, đánh giá thực hiện, điều chỉnh kế hoạch.
Tuy nhiên, khái niệm kế hoạch hóa trên được hiểu ở nhiều quy mô và phạm khác nhau như kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, kế hoạch hóa theo vùng, địa phương, kế hoạch hóa ngành, lĩnh vực, kế hoạch hóa doanh nghiệp. Vậy kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là gì?
Theo Bùi Đức Tuân (2005) cho rằng: “Kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp (gọi tắt là kế hoạch hóa doanh nghiệp) được xác định là một cách quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ các hành vi can thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh
4
nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra”.
Hay nói cách khác, kế hoạch hóa doanh nghiệp là một quy trình ra quyết định
cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của doanh
nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó.


lOMoARcPSD|9997659
Như vậy, kế hoạch hóa trong doanh nghiệp thể hiện được kĩ năng dự báo các xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được, và tổ chức triển khai các hành động để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.1.1.2 Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, nhưng trong những cơ chế kinh tế khác nhau thì nó thể hiện những vai trò rất khác nhau.
a)Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là một nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, kế hoạch hóa là mệnh lệnh trực tiếp phát ra từ trung ương tới các thành phần trong xã hội. Theo đó, hình thức giao dịch chủ yếu là sự giao nhận từ trung ương tới các đơn vị sản xuất. Các doanh nghiệp không được tự chủ trong việc sản xuất. Chỉ tiêu kế hoạch trong thời kì này là chỉ tiêu pháp lệnh toàn diện, các kế hoạch tiến độ, kế hoạch điều độ sản xuất đều do cơ quan trung ương quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, vai trò lớn nhất của kế hoạch hóa trong thời kì này là tạo ra tiết kiệm và tích lũy lớn, thực hiện các cân đối trong nền kinh tế nhờ đó tạo ra tăng trưởng nhanh, hướng nguồn lực vào những mục tiêu ưu tiên.
Nhưng bên cạnh đó, cơ chế này cũng có rất nhiều hạn chế. Đó là, nó làm giảm tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất, không gắn trách nhiệm sản xuất với người lao động, vì vậy hiệu quả sản xuất thấp. Nó làm thui chột động lực phát triển của thị trường, các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh. Việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất trong cơ chế này không được tiến hành. Và sau cùng, cơ chế này thể hiện một nền sản xuất ngày càng trở nên lạc hậu, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao.
b)Trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường khắc phục một cách hiệu quả những hạn chế của cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Công tác kế hoạch hóa vì vậy mà phát huy được vai trò to lớn
5
của mình. Nó hướng sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu, tổ chức triển khai để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó. Trong một nền kinh tế thị trường đầy những biến động bất ngờ, nó giúp doanh nghiệp dự báo được những cơ hội, thách thức sẽ đến, từ đó xác định những giải pháp để tận dụng cơ hội, đẩy lùi khó khăn, thách thức nhằm kinh doanh hiệu quả trong bất kì hoàn cảnh nào. Công tác kế hoạch hóa cũng tạo ra khả năng tác nghiệp vô cùng hiệu quả trong doanh nghiệp, thể hiện ở


lOMoARcPSD|9997659
sự tham gia của mọi đối tượng vào công tác kế hoạch và sự liên quan chặt chẽ giữa các kế hoạch chức năng với kế hoạch tổng thể toàn doanh nghiệp.
1.1.1.3 Chức năng của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp a) Chức năng ra quyết định
Kế hoạch hóa cho phép ta xây dựng quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Vì trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận, đơn vị chức năng khác nhau, và mỗi bộ phận đơn vị chức năng này lại có những vai trò khác nhau. Vì vậy, nhiều khi các bộ phận này có thể không thống nhất với nhau trong quá trình quyết định các hoạt động của doanh nghiệp. Kế hoạch hóa sẽ giúp cho quá trình ra quyết định của các bộ phận theo một quy trình thống nhất để tránh tình trạng xung đột giữa các đơn vị, bộ phận. Nhưng khi đã ra được quyết định thống nhất rồi thì việc phối hợp các quyết định đó cũng không đơn giản. Do đó, doanh nghiệp cần công tác kế hoạch hóa để phối hợp các quyết định đó sao cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành trơn tru. Đây có thể coi là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
b) Chức năng giao tiếp
Kế hoạch hóa tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các thành viên của Ban Lãnh đạo, giữa bộ phận kế hoạch với các bộ phận nghiệp vụ khác. Các thành viên của Ban Lãnh đạo phối hợp với nhau để giải quyết các vấn đề trong dài hạn. Sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ và bộ phận kế hoạch sẽ xử lý được các vấn đề trung hạn và chuyển tiếp tới các bộ phận khác. Đồng thời, kế hoạch hóa cũng liên kết Ban Lãnh đạo và các bộ phận chức năng để cùng thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Bản kế hoạch với tư cách là một tài liệu không chỉ chứa đựng các chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai mà trong đó còn chứa đựng các kế hoạch hành động của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp như: kế hoạch sản xuất dự trữ, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu và phát triển,... cũng như kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp. Vì vậy, bản kế hoạch sẽ đóng vai trò như một kênh thông tin từ Ban Lãnh đạo xuống các Phòng, Ban chức năng cũng như tới từng nhân viên trong doanh nghiệp, để huy động nguồn lực giúp thực hiện các mục tiêu đề ra, đồng thời phản hồi những thông tin từ dưới lên tới Ban Lãnh đạo về quá trình thực hiện kế hoạch. Từ thông tin phản hồi đó, Ban Lãnh đạo có thể kiểm tra, đánh giá được công tác tổ chức, thực hiện kế hoạch và kịp thời điều chỉnh nếu có những sai lệch.
Kế hoạch không chỉ đóng vai trò là kênh thông tin dọc mà còn có chức năng là kênh thông tin ngang giữa các Phòng, Ban chức năng. Vì các kế hoạch chức năng có mối quan hệ với nhau một cách mật thiết nên việc trao đổi thông tin với nhau
giữa các Phòng, Ban là rất quan trọng. Kế hoạch hóa sẽ giúp cho các bộ phận nắm


lOMoARcPSD|9997659
được tiến độ của các bộ phận khác và có những điều chỉnh để kế hoạch bộ phận cũng như kế hoạch tổng thể đi đúng tiến độ.
c) Chức năng quyền lực
Khi một bản kế hoạch được xây dựng hoàn chỉnh, phù hợp với những điều kiện bên trong, bên ngoài doanh nghiệp thì bản kế hoạch đó như là một tuyên bố của Ban Lãnh đạo tới các bộ phận và các nhân viên trong doanh nghiệp về chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trong đó sẽ ghi rõ những mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới. Với những mục tiêu nhiệm vụ được đặt ra trong bản kế hoạch thì Ban Lãnh đạo doanh nghiệp đã khẳng định quyền lực lãnh đạo của họ trong doanh nghiệp cũng như với các nhân viên. Nhờ có kế hoạch mà các hoạt động trong doanh nghiệp được quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý và từ đó sẽ giúp cho mọi người đều có thể tham gia đóng góp ý kiến vào bản kế hoạch.
1.1.1.4 Các nguyên tắc kế hoạch hóa doanh nghiệp a) Nguyên tắc thống nhất
Doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có hoạt động chức năng riêng lẻ khác nhau. Do đó, trong công tác quản lý cần có sự thống nhất để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp có các mối quan hệ dọc và mối quan hệ ngang. Mối quan hệ dọc thể hiện quan hệ từ trên xuống giữa Ban Lãnh đạo doanh nghiệp và các Phòng, Ban chức năng cũng như các thành viên trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện quyền lực lãnh đạo của nhà quản lý tới các nhân viên. Còn mối quan hệ ngang là mối quan hệ giữa các Phòng, Ban chức năng với nhau. Nó thể hiện quan hệ tác nghiệp, trao đổi thông tin với nhau giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhờ có mối quan hệ này mà các bộ phận trong doanh nghiệp có thể nắm bắt hoạt động của nhau và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện.
Bên cạnh đó, trong doanh nghiệp cũng tồn tại nhiều quá trình kế hoạch hóa riêng biệt. Các kế hoạch bộ phận giải quyết những mảng công việc mang tính chức năng, đặc thù riêng với mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Do đó, doanh nghiệp sẽ có sự phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng. Tuy nhiên, tất cả các kế hoạch bộ phận đó đều phải hướng tới mục tiêu phát triển chung của toàn doanh nghiệp, phải căn cứ vào chiến lược chung và phải có liên quan chặt chẽ với nhau. Như vậy, tính thống nhất trong công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp không chỉ vì sự phát triển của từng bộ phận chức năng mà còn đồng thời hướng các hoạt động tới mục đích chung của doanh nghiệp.
b) Nguyên tắc tham gia


lOMoARcPSD|9997659
Nguyên tắc tham gia có mối quan hệ mật thiết với nguyên tắc thống nhất, nó cho phép mọi thành viên trong doanh nghiệp đều có thể tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng kế hoạch. Nhờ đó, bản kế hoạch sẽ thể hiện đầy đủ ý chí và nguyện vọng của mọi thành viên trong doanh nghiệp chứ không chỉ của riêng Ban Lãnh đạo. Nó thể hiện sự thống nhất giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Nếu nguyên tắc này được thực hiện một cách đầy đủ thì nó sẽ đem lại những lợi ích sau:
- Các thành viên trong doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin cho nhau, nhờ đó họ sẽ có được những hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp và hoạt động của các bộ phận chức năng. Như vậy, bản kế hoạch sẽ nhận được đầy đủ thông tin từ mọi phía, phản ánh chính xác tình hình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Nhờ có sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp mà bản kế hoạch sẽ không còn là của riêng cá nhân nào mà sẽ là sản phẩm của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Các thành viên khi đó sẽ cảm giác có trách nhiệm hơn với bản kế hoạch và cố gắng thực hiện một cách tốt nhất bổn phận, trách nhiệm của mình làm cho kế hoạch được thực hiện có hiệu quả hơn.
- Cho phép mọi người tham gia vào công tác kế hoạch sẽ giúp phát huy được tính chủ động sáng tạo của họ, tạo động lực để họ lao động có hiệu quả hơn.
Để thu hút sự tham gia của mọi người vào công tác kế hoạch hóa thì Ban Lãnh đạo doanh nghiệp cần có những chính sách, mô hình khuyến khích cụ thể.
c) Nguyên tắc linh hoạt
Nền kinh tế thị trường với rất nhiều biến động diễn ra từng ngày, từng giờ làm cho công tác kế hoạch hóa không thể cứng nhắc, mà đòi hỏi phải luôn linh hoạt, chủ động để có thể đối phó được với những thay đổi bất thường đó. Kế hoạch được xây dựng càng linh hoạt, mềm dẻo thì càng giảm thiểu được những rủi ro do thay đổi của thị trường gây ra. Do đó, công tác kế hoạch cần tuân thủ nguyên tắc linh hoạt và nguyên tắc này được thể hiện chủ yếu qua những nội dung sau:
Trước hết, cần xây dựng nhiều phương án kế hoạch để ứng phó với các điều kiện khác nhau có thể hình thành trong tương lai. Mỗi phương án là một kịch bản mô phỏng tương ứng với từng điều kiện thị trường và cách huy động nguồn lực cụ thể.
- Bên cạnh kế hoạch chính cũng cần có những kế hoạch dự phòng để tạo khả năng thay đổi phương hướng hành động khi có sự kiện bất thường xảy ra.
- Sau đó, phải thường xuyên giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch và có
những điều chỉnh đúng đắn, đây là công tác thiết yếu để hướng kế hoạch đến mục
tiêu. Các mục tiêu đặt ra trong tương lai là thứ xa vời, khó nắm bắt, do đó các kế
-


lOMoARcPSD|9997659
hoạch cần thường xuyên được xem xét, kiểm tra, đánh giá để phát hiện những thay đổi trong quá trình thực hiện, tìm ra những nguyên nhân của những phát sinh đó và có điều chỉnh phù hợp, giải quyết sai lệch đảm bảo kế hoạch đi đúng hướng.
Nhờ có tính linh hoạt trong xây dựng và thực hiện kế hoạch mà các nhà kế hoạch không bị ràng buộc và bị kế hoạch chi phối. Ngược lại, họ sẽ thấy mình là người chủ động để xây dựng, thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả nhất.
1.1.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy, hoạt động kinh doanh không chỉ bao gồm các hoạt động thương mại (theo cách hiểu truyền thống) mà còn có nội dung rất rộng, bao gồm: đầu tư, sản xuất, chế biến, các hoạt động thương mại gắn liền với sản xuất và chế biến, các hoạt động thương mại thuần túy và các hoạt động cung cấp dịch vụ.
1.1.2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trong thực tế sản xuất kinh doanh luôn cần sự cân nhắc, đánh giá giữa năng lực sản xuất của doanh nghiệp với nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Do đó, kế hoạch sản xuất kinh doanh được xây dựng để doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh linh hoạt và thích ứng với mọi sự biến đổi của môi trường kinh doanh. Như vậy, kế hoạch sản xuất kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng nhất của hoạt động quản lý sản xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất sẵn có để có thể sản xuất một hay nhiều sản phẩm đã định.
Theo góc độ thời gian, kế hoạch sản xuất kinh doanh được chia làm những loại chính sau đây:
a) Kế hoạch dài hạn
Kế hoạch dài hạn thường được áp dụng với những doanh nghiệp lớn, quy mô sản xuất lớn và nhiều lao động, xây dựng cho nhóm sản phẩm hay họ sản phẩm, nhằm xác định một định hướng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi trong khoảng thời gian tương đối dài (từ 3 đến 5 năm). Việc xây dựng kế hoạch dài hạn thường được xuất phát từ khả năng thực tế của doanh nghiệp, điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
b) Kế hoạch trung hạn


lOMoARcPSD|9997659
Kế hoạch trung hạn là những quyết định có tính chiến thuật nhằm điều tiết trung hạn (từ 1 đến 3 năm) quá trình sản xuất, là cầu nối giữa những quyết định chiến lược có tính dài hạn và những quyết định mang tính ngắn hạn. Kế hoạch trung hạn đề cập đến sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ sản xuất trong trung hạn để đáp ứng nhu cầu thị trường, giúp doanh nghiệp phối hợp, sử dụng hợp lí các nguồn lực vào quá trình sản xuất để cực tiểu hóa chi phí phát sinh và giảm tới mức thấp nhất biến đổi lao động và mức tồn kho trong toàn bộ quá trình sản xuất.
c) Kế hoạch ngắn hạn
Kế hoạch ngắn hạn thường được xây dựng trong thời gian ngắn (kế hoạch ngày, tuần, tháng, một vài tháng đến một năm), là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân giao các công việc cho từng người, nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khả năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp.
Mục tiêu cần đạt được của một bản kế hoạch ngắn hạn bao gồm: - Giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng.
- Giảm thiểu thời gian sản xuất.
- Giảm thiểu lượng dự trữ.
- Giảm thiểu thời gian chờ đợi vô ích của lao động và máy móc thiết bị.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Khi đứng trên góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ để phân loại hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp thì ta có hai bộ phận kế hoạch cụ thể là kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp.
d) Kế hoạch chiến lược
Đây là những những định hướng lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện, củng cố vị thế cạnh tranh của mình và thường được soạn thảo cho thời gian dài. Trong kế hoạch chiến lược cũng đưa ra những phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu đã lựa chọn. Soạn lập mục tiêu cho kế hoạch chiến lược phải căn cứ vào khả năng thực tế của doanh nghiệp chứ không phải xuất phát từ những kì vọng muốn đạt đến của nhà quản lý.
e) Kế hoạch tác nghiệp


lOMoARcPSD|9997659
Kế hoạch tác nghiệp là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược thành các chương trình áp dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp trong khuôn khổ các hoạt động nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp bao gồm các bộ phận kế hoạch tách biệt trong tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính.
1.2 Nội dung của công tác kế hoạch hóa sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh
1.2.1.1 Nội dung các bộ phận kế hoạch phân theo góc độ thời gian a) Kế hoạch dài hạn
Kế hoạch dài hạn được xây dựng nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển mà doanh nghiệp đã lựa chọn và nó được thể hiện thông qua các nội dung chủ yếu như sau:
- Xây dựng con đường và chính sách phát triển của doanh nghiệp.
- Xây dựng phương hướng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
- Xác định nhu cầu thị trường và xây dựng giải pháp đầu tư trong một giai đoạn kéo dài nhiều năm.
b) Kế hoạch trung hạn
Kế hoạch trung hạn được xây dựng nhằm cụ thể hóa kế hoạch dài hạn. Nó là cầu nối giữa kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn trong doanh nghiệp. Những nội dung chính mà kế hoạch này thể hiện được bao gồm:
- Hoạch định tổng hợp về mức dự trữ và sản xuất cho từng loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu thị trường sao cho tổng chi phí dự trữ và các chi phí sản xuất là nhỏ nhất.
- Phân bổ mức dự trữ và mức sản xuất cho từng loại sản phẩm.
- Huy động tổng hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng
nhu cầu thị trường.
c) Kế hoạch ngắn hạn


lOMoARcPSD|9997659
Kế hoạch ngắn hạn thường là kế hoạch hàng năm, kế hoạch tiến độ,... nó bao gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn. Kế hoạch ngắn hạn phải thể hiện được những nội dung sau:
Một là, xây dựng lịch trình sản xuất, bao gồm các công việc chủ yếu như sau: + Xác định số lượng và khối lượng các công việc.
+ Tổng thời gian phải hoàn thành tất cả các công việc.
+ Thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công việc.
+ Thứ tự thực hiện các công việc.
Hai là, dự tính số lượng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm hay các công việc đã đưa ra trong lịch trình sản xuất.
Ba là, xây dựng kế hoạch điều phối, phân giao công việc và khoảng thời gian nhất định để hoàn thành cho từng bộ phận, từng người, từng máy.
Bốn là, xây dựng kế hoạch sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình sản xuất.
1.2.1.2 Nội dung các bộ phận kế hoạch phân theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ kế hoạch
Theo cách phân loại này thì ta có hai bộ phận kế hoạch là kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp.
a) Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược trong doanh nghiệp có nội dung chính là định hướng tương lai cho doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp, biện pháp hành động để doanh nghiệp đi đến tương lai mong muốn đó.
b) Kế hoạch tác nghiệp

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho dịch vụ vinaphone trả trước tại viễn thông hậu giang Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top