Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phầm của Công ty Cổ phần Nồi Hơi Việt Nam





Công ty cần tổ chức, bố trí lại các phần hành kế toán cho các nhân viên kế toán. Theo em thì các phần hành kế toán công ty nên bố trí một người để tránh tình trạng mất cân đối về số lượng công việc, sổ sách, thời gian giữa các nhân viên. Đồng thời việc bố trí đồng đều, hợp lý về các phần hành kế toán sẽ khuyến khích những nhân viên kế toán làm tốt hơn những phần công việc của mình từ đó xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác những thông tin vê các hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn Công ty cho ban lãnh đạo, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả hơn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ổ nhật ký chung đơn giản, dễ ghi chép. Tuy nhiên có nhược điểm là việc ghi chép trùng lập nhiều.
Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 14 Bộ Tài chính, Chế độ kế toán đoanh nghiệp,2006, trang 183
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 155,631,632,131,511,512,521,531,532
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK155,157,632,511,512,531,532
Sổ Nhật ký đặc biệt TK111,112,152,153,155,156,157
Bảng tổng hợp chi tiết TK155,157,632,511,512,531,5332
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hay định kỳ :
Quan hệ đối chiếu:
1.2.3.2.Hình thức Nhật ký-Sổ cái.
*Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trinh tự thời gian và theo nội dunh kinh tế phát sinh trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.
*Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký Sổ cái TK 154,155,157,632,511,512,521,531,532: Dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Nhật ký - Sổ cái dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 154,155,632,511,521,531,532...
- Bảng tổng hợp chi tiết TK 154,155,632,511,521,531,532,...
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái15 Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, 2006, trang 185
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại.
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 154,155,632,511,521,531,532
Nhật ký sổ cái TK 154,155,632,511,521,531, 532
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết TK 154,155,632,511,521,531,532
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ.
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là mọim nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ kế toán cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ cái. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sồ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuậntiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép trùng nặp nhiều nên việc nặp báo cáo cáo dễ bị chậm chễ nhất là trong điều kiện thủ công.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (Nhật ký). Sổ nay dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái TK 154,155,157,631,632,511,512,531,532: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 154,155,632,511,512,531,532,...
- Bảng tổng hợp chi tiết TK 154,155,632,511,512,521,531,532,...
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ16 Bộ Tài chính, Chế độ tài chính doanh nghiệp,2006,trang 187
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 154,155,157,632,511,512,531,532
Bảng cân đối số phát sinh
báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 154,155,632,511,531,532
Bảng tổng hợp chi tiết TK 154,155,632,511,531,532
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đốichiếukiểm tr 1.2.3.4.Hình thức nhật ký- chứng từ.
* Đặc trưng cơ bản của hình thức này là kết hợp chặc chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế... Đồng thời theo phương pháp này kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dêc chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi nghiệp vụ của cán bộ kế toán cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy.
* Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ Các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm được phản ánh trên những sổ kế toán như sau:
+ Bảng kê số 8: Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Dùng để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo giá thực tế và giá hạch toán. Số liệu tổng hợp của bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối tháng hay cuối quý được dùng để ghi vào nhật ký chứng từ số 8 cùng tháng (quý). (Ghi có TK 155, nợ các TK liên quan), (chỉ lấy phần giá thực tế).
+ Bảng kê số 9: Tính giá thực tế thành phẩm dùng để tính giá thành thực tế thành phẩm để ghi vào bảng kê số 8 cùng tháng. Bảng kê số 9 chỉ dùng ở doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết thành phẩm.
+ Bảng kê số 10: Hàng gửi đi bán dùng để phản ánh các loại thành phẩm gửi đại lý nhờ bán hộ và gửi đi hay đã giao chuyển đến người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Sổ cái TK 154,155,157,632,511,512,521,531,532: Là sổ tổng hợp mở cho cả năm, mõi tờ sổ dung cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hay cuối quý. Số phát sinh Có của các tái khoản được phản ánh trên Sổ cái theo tổng số lấy từ Nhật ký chứng tù ghi Có tiàn khoản đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ Nhật ký chứng từ liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng hay cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Nhật ký - Chứng từ.
- Sổ, thẻ chi tiết các Tài khoản 154,155,157,632,511,521,531,532,...
- Bảng tổng hợp chi tiết Tài khoản 154,155,632,511,512,531,532,...
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-Chứng từ17 Bộ Tài chính Chế độ kế toán doanh nghiệp 2006 Trang 189
.
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái TK 154,155,632,511,521,531,532
Báo cáo tài chính
Sổ, thể kế toán chi tiết TK 154,155,632,511,531,532
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết TK 154,155,632,511,531,532
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.2.2.5.Kế toán máy.
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy theo Quyết định số 15 là công việc kế toán được thực hiện theo một trương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc một trong bốn hình thức kế toán hay kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Hiện nay kế toán máy đang được áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp.
Sơ đồ 5: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy18 Bộ tài chính, Chế độ kế toán daonh nghiệp,2006,190
.
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Máy vi tính( Phần mềm Kế toán)
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chương II: THực trạng kế toán tiêu thụ
thành phẩm tại công ty cổ phần nồi hơi việt nam
2.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam, tên giao dịch tiếng Anh là Vietnam boiler joint stock company và tên viết tắt là VBC, có trụ sở tại khối 3A thị trấn Đông Anh-Huyện Đông Anh-Hà Nội.
Tiền thân của công ty là Nhà máy cơ khí C70 được thành lập ngày 20/8/1968 theo quyết định số 741/CNN-TCCB-QĐ của Bộ công nghiệp nhẹ. Trụ sở tại Giảng Võ-Ba Đình-Hà Nội. Nhà máy cơ khí C70 là nhà máy trực thuộc Bộ lương thực- thực phẩm hoạt động trong lĩnh vực chế tạo & sửa chữa các máy móc thiết bị cơ khí chế biến lương thực, thực phẩm trong ngành.
Do yêu cầu của thị trường về các chủng loại thiết bị chịu áp lực và các lò hơi cần thiết phải có qui mô sản xuất ngày càng lớn, cho nên đến năm 1976 Bộ chủ quản cho phép đổi tên Nhà máy C70 thành nhà máy chế tạo thiết bị áp lực Đông Anh. Trụ sở tại Thị Trấn Đông Anh-Huyện Đông Anh-Hà Nội. Căn cứ Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng và Nghị định số 165/CP/HĐBT ngày 07/5/1992 của Chính Phủ, Nhà máy chế tạo thiết bị áp lực Đông Anh được thành lập theo Quyết định số 318/NN-TCCB-QĐ ngày 07/05/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Công ty Nồi hơi Việt Nam.
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 110/TTG-QĐ ngày 04/02/2002 chuyển Công ty Nồi hơi Việt Nam thành Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam, kể từ ngày 01/07/2003 công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Công ty có Văn phòng thay mặt Hà Nội: 218 Nguyễn Trãi-Đống Đa-Hà Nội; Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty hơn 300 cán bộ công nhân viên. Công nhân kỹ thuật là 211 người. Còn lại là lao động phổ thông sơ cấp.
Qua nhiều năm phát triển, đặc biệt là thời kỳ nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với môi trường kinh doanh hoàn toàn mới, Công...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top