tuan_da

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thời trang Đông Phương





3.1.1.1.Nguồn tiền lương:

Nguồn tiền lương của công ty được trích từ doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.

Đối với các bộ phận trực tiếp và gián tiếp thì tiền lương chủ yếu được trích từ doanh thu của công ty với tỷ lệ là 60% doanh thu, tỷ lệ này được phân chia lại như sau:

-Đối với các phòng ban khối gián tiếp thì được trích lại 6% doanh thu.

-Đối với bộ phận trực tiếp được trích lại 44% doanh thu

-Dự phòng được trích 5% từ doanh thu.

-Phần cơm cho công nhân và khối văn phòng là phần còn lại, trích 5% doanh thu.

3.1.1.2.Nguồn tiền thưởng:

Tại công ty cổ phần thời trang ĐÔNG PHƯƠNG quỹ thửơng được trích từ các nguồn sau:

-Trích từ lợi nhuận sau thuế,

-Từ chênh lệch tỷ giá

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


: Tỷ lệ định mức cho phép
TLpptt : tỷ lệ phế phẩm thực tế
Qtt : Sản lượng thực tế đạt được
Zsp :Giá thành của một đơn vị sản phẩm tính đến khâu đó
Gtl : Giá trị thanh lý của một phế phẩm
2.4.5.4 Thưởng khi người lao động tiết kiệm được vật tư, nguyên vật liệu:
Điều kiện áp dụng
_ Đòi hỏi phải có định mức vật tư, định mức nguyên vật liệu
vật tư, nguyên vật liệu phải có giá trị kinh tế, giá trị sử dụng hay giá trị thu hồi lại.
Ta có công thức:
HQKT = [ (VTđm - VTtt ) x Giá mua – Gtl (VLpđm - VLpptt) ] x Qtt
Trong đó:
VT : Lượng vật tư cho phép để làm ra một đơn vị sản phẩm
VT tt : Lượng vâth tư thực tế sử dụng khi làm ra một đơn vị sản phẩm
VLppđm : Vật liệu phế phẩm theo định mức
VLpptt : vật liệu phế phẩm thực tế
Gtl : Giá thanh lý của một đơn vị phế thải
Qtt : Sản lượng thực tế làm ra
HQKT : hiệu quả kinh tế biểu hiện bằng số tiền mà người lao động tiết kiệm được khi làm giảm tỷ lệ phế phẩm cho phép.
2.4.5.5 Thưởng khi người lao động nâng cao chất lượng sản phẩm
_ Mục đích :
Khuyến khích người lao động học tập nâng cao trình độ hiểu biết, kiến thức về lý thuyết, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm nghề nghiệp để áp ứng yêu cầu tăng năng suất, chất lượng hàng hoá.
_ Chỉ tiêu xét thưởng:
Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch: sản phẩm loại 1 trong một thời gian nhất định, hay giảm tỷ lệ hàng xấu so với qui định.
_ Điều kiện xét thưởng :
Cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lượng các loại sản phẩm có chất lượng, phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
_ Nguồn tiền thưởng :
Dựa vào chênh lệch giá trị của sản phẩm các loại đã đạt được, so với tỷ lệ về sản lượng quy định cho từng mặt hàng.
_ Mức thưởng :
Tính theo tỷ lệ % của giá trị doanh lợi có thể xét thưởng hàng quí. Cách tính tiền thưởng cũng tương tự như chế độ thưởng tiết kiệm vật tư.
2.5 NGUỒN HÌNH THÀNH VÀ PHÂN PHỐI QUỸ TIỀN LƯƠNG, THƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.5.1 Cơ cấu hình thành tiền lương, quỹ lương:
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác định tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động, quỹ lương được hình thành từ các nguồn sau:
_ Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao (ĐGsp). Đây là nguồn chủ yếu hình thành tổng quỹ lương doanh nghiệp.
_ Quỹ tiền lương bổ sung để trả cho thời gian làm thêm giờ.
_ Quỹ tiền lương trả cho người lao động nghỉ theo chế độ nhưng vẫn được hưởng lương.
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao.
_ Quỹ lương dự phòng còn lại năm trước chuyển sang. Tổng các nguồn quỹ lương trên hình thành nên tổng quỹ lương trong một doanh nghiệp.
2.5.2 Nguồn hình thành quỹ tiền thưởng:
Việc xác định rõ nguồn hình thành quỹ tiền thưởng là điều thực sự cần thiết khi lựa chọn chế độ thưởng. Tiền thưởng có thể được hình thành từ các nguồn sau:
Đối với doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tiền thưởng lấy từ lợi nhuận của người chủ.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn tiền thưởng được lấy từ các nguồn sau:
+ Trích từ quỹ lương: thưởng cuối năm, thưởng theo định kỳ với tỷ lệ không quá 10% tổng quỹ lương.
+ Trích từ quỹ lợi nhuận : để thưởng theo định kỳ, tiền thưởng hàng năm tối đa không quá 3 tháng lương, nếu doanh nghiệp đảm bảo tỷ suất lợi nhuận trên vốn không thấp hơn năm trước.
+ Ngoài ra, nguồn tiền thưởng còn được hình thành từ : khoản tiết kiệm vật tư mang lại, khoảng chênh lệch giá trị giữa sản phẩm đạt được so với tỷ lệ sản lượng cho từng mặt hang.
2.5.3 Qui chế phân phối và trả lương trong doanh nghiệp.
_ Căn cứ vào đơn giá tiền lương được giao các doanh nghiệp có toàn quyền phân phối quỹ lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận, cá nhân người lao động thuộc quyền quản lý trên cơ sở qui chế phân phối và trả lương.
_ Việc qui định trả lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo qui chế chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, giá trị cống hiến từng bộ phận, cá nhân người lao động, không phân phối bình quân.
2.5.4 Cơ cấu phân phối tiền lương và chia tiền thưởng trong doanh nghiệp.
2.5.4.1 Cơ cấu phân phối tiền lương:
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hay để dự phòng quỹ lương lớn cho năm sau:
* Quỹ lương trực tiếp trả cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất cũng bằng 76% tổng quỹ tiền lương).
* Quỹ lương khen thưởng đối với những người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích tốt trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ lương). Quỹ lương vào cuối năm do người lao động làm việc có hiệu quả, doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
* Quỹ lương khuyến khích người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi (tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ lương).
* Quỹ lương dự phòng cho năm sau (tối đa không 12% tổng quỹ lương).
* Quỹ lương chi trả ngoài chế độ tương ứng với nguồn quỹ lương bổ sung thêm giờ (QLBS)
* Quỹ lương chi trả theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ do ốm đau ).
2.5.4.2 Một cách chia tiền thưởng điển hình:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, mức độ đóng góp của người lao đông hay căn cứ vào quỹ tiền thưởng có được của doanh nghiệp mà người ta chia thưởng theo các cách sau:
- Chia bình quân : Tổng tiền thưởng chia cho tổng số người.
_ Chia theo thâm niên công tác đối với đơn vị: thể hiện mức đóng góp đối với đơn vị.
_ Thưởng theo số hệ số lương của mỗi người.
_ Phân loại lao động A ,B,C.
_ Phân loại lao động và hệ số lương.
Chương3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG ĐÔNG PHƯƠNG
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI TRẢ LƯƠNG, THƯỞNG TẠI CÔNG TY.
3.1.1.Nguồn tiền lương, thưởng tại công ty.
3.1.1.1.Nguồn tiền lương:
Nguồn tiền lương của công ty được trích từ doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
Đối với các bộ phận trực tiếp và gián tiếp thì tiền lương chủ yếu được trích từ doanh thu của công ty với tỷ lệ là 60% doanh thu, tỷ lệ này được phân chia lại như sau:
-Đối với các phòng ban khối gián tiếp thì được trích lại 6% doanh thu.
-Đối với bộ phận trực tiếp được trích lại 44% doanh thu
-Dự phòng được trích 5% từ doanh thu.
-Phần cơm cho công nhân và khối văn phòng là phần còn lại, trích 5% doanh thu.
3.1.1.2.Nguồn tiền thưởng:
Tại công ty cổ phần thời trang ĐÔNG PHƯƠNG quỹ thửơng được trích từ các nguồn sau:
-Trích từ lợi nhuận sau thuế,
-Từ chênh lệch tỷ giá
3.1.2.Phương pháp phân phối quỹ lương, thưởng cho từng bộ phận trong công ty.
3.1.2.1.Phân phối quỹ lương.
Theo đại hội công nhân viên chức năm 2006, tỷ lệ phân phối quỹ tiền lương của toàn công ty đều dựa trên doanh thu qui định, tỷ lệ giao khoán sản phẩm đến từng xưởng, từng dây chuyền để tính lương, tỷ lệ phân phối cụ thể được thể hiện dưới bảng sau:
BẢNG CƠ CẤU TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY
Cơ cấu tiền lương/ doanh thu
Tỷ lê %
Tổng quỹ lương:
60%
+Bộ phận trực tiếp
+Bộ phận gián tiếp
+Dự phòng
+Các khoản khác
44 %
6 %
5 %
5 %
*Bộ phận trực tiếp:
Tính lương theo các đơn vị khối trực tiếp thì phải căn cứ vào năng suất lao động thực tế và ngày công lao động, đơn giá tiền lương sản phẩm của từng mã hàng, theo kế hoạch doanh thu hàng tháng. Tính đơn giá tiền lương sản phẩm từng công đoạn được căn cứ vào mã hàng, đơn giá gia công, căn cứ vào tay nghề, vào bậc thợ, vào mức độ phức tạp của từng bước công việc, các chỉ tiêu định mức đã được tính toán từ các phòng chức năng.
Công thức phân phối lương tổng quát cho toàn công ty:
∑ Doanh thu của công ty = ∑Thành phẩm* Đơn giá
Công thức tổng quỹ lương của công ty:
∑ Quỹ lương = Doanh thu công ty*60%
Công thức tổng quỹ lương của các bộ phận:
∑Quỹ lương bộ phận i = ∑Doanh thu công ty*tỷ lệ % qui định cho bộ phận i
*Bộ phận gián tiếp:
Tiền lương được căn cứ vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hệ số phục cấp bậc, ngày công lao động, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch và tỷ lệ tiền lương được phân phối theo tổng quỹ lương của công ty.
* Phân phối quỹ lương cho bộ phận gián tiếp.
Công thức tính tổng quỹ lương cả bộ phận gián tiếp
∑QLbpgt = ∑DT công ty x 6%
_ Trong quỹ lương của bộ phận gián tiếp trích cho hội đồng quản trị và bảo vệ 6.400.000 đ, 3.800.000 đ đây là con số do công ty quy định mỗi tháng không thay đổi cơ điện 8%, còn lại chia cho các bộ phận gián tiếp. Bảng chia quỹ lương cho các bộ phận gián tiếp như sau:
BẢNG CHIA QUỸ LƯƠNG CÁC BỘ PHẬN GIÁN TIẾP
Các bộ phận
Tỷ lệ %
Giám đốc
Kế toán
Tổ chức sản xuất
Tổ chức hành chính
Kỹ thuật
Đảm bảo chất lượng
11,5
5.6
25.3
13.6
25.2
18.8
* Phân phối quỹ lương cho bộ phận trực tiếp
Công thức tính tổng quỹ lương của bộ phận trực tiếp :
∑QLbptt = ∑DT công ty x 44%
Tỷ lệ tiền lương trích từ doanh thu để trả lương cho bộ phận trực tiếp là 44% tỷ lệ này được phân bổ cho các khâu ở các xưởng theo tỷ lệ cố định được thể hiện qua bảng sau:
Các khâu
Tỷ lệ %
+ May
+ Ép keo
+ Cắt
+ Đóng gói
92.3
1.5
4.5
1.7
3.1.2.2 Phân phối quỹ ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top