Neal

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần May 19





CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1

1.1Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.1

1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất. .1

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.1

1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.3

1.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.3

1.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên.3

1.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp.3

1.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.4

1.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chí phí sản xuất chung.4

1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.5

1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.5

1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.6

1.4.1 Đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính.6

1.4.2 Đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương.6

1.4.3 Đánh giá SPDD theo chi phí định mức hay kế hoạch.7

1.5 Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm.7

1.5.1 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.7

1.5.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm. .7

1.5.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm.7

1.5.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.8

1.5.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành.8

1.5.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.8

1.5.3.2 Kỳ tính giá thành .9

1.5.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.9

1.5.4.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp .9

1.5.4.2 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng.9

1.5.4.3 Tính giá thành theo phương pháp phân bước.10

1.5.4.4 Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.10

1.5.4.5 Tính giá thành theo phương pháp hệ số.10

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


úc, market ... để may và hoàn thiện sản phẩm. Tại các xí nghiệp này công nhân hoàn thiện sản phẩm, sau đó những sản phẩm này được chuyển đến cho nhân viên KCS để kiểm tra. Những sản phẩm đạt yêu cầu về quy cách, mẫu mã và chất lượng sản phẩm sẽ được chuyển tiếp cho xí nghiệp hoàn thiện thùa khuy, đính cúc, là.... sau đó đóng gói bao bì, nhãn mác. Cuối cùng là nhập kho thành phẩm hay xuất kho trả khách hàng.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (PHỤ LỤC 07)
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức: ban giám đốc và các Phòng, Ban chức năng theo kiểu trực tuyến (đây là mô hình phù hợp với quy mô của doanh nghiệp) và trực thuộc Quân chủng Phòng không – Không quân, thực hiện các chức năng quản lý nhất định.
*Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: Có hai phó giám đốc
+ Phó giám đốc kế hoạch: Phụ trách xây dựng kế hoạch, điều hành và thực hiện theo kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc mở rộng hoạt động và quy mô của công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách nội bộ: Có nhiệm vụ xây dựng và đề xuất với giám đốc về định mức hàng hoá, quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, báo cáo định kỳ về tiến độ sản xuất chất lượng sản phẩm, nhu cầu về NVL, sản phẩm hàng hoá và NVL tồn.
- Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình hình tài chính của công ty theo cơ chế quản lý của Nhà nước. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện hoạt động kinh tế đã ký, các đơn hàng đã được xác nhận. Thanh toán, thu hồi công nợ đúng hạn.
- Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, tham mưu cho giám đốc về kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm...và giúp ban giám đốc đôn đốc thực hiện kế hoạch.
- Phòng chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng uỷ và giám đốc công ty, sự chỉ đạo của Cục chính trị Quân chủng Phòng Không – Không Quân.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức thiết kế, vẽ mẫu theo ý tưởng của khách hàng, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, quản lý tiêu hao NVL, định mức lao động, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu đổi mới quy trình công nghệ để đảm bảo sản xuất với năng xuất cao.
- Phòng kinh doanh - XNK: tham mưu cho giám đốc về phương hướng sản xuất, mục tiêu kinh doanh - xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng kinh tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm mở rộng thị trường.
Các xí nghiệp sản xuất:
- Giám đốc xí nghiệp: quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, quân số, ngày giờ làm việc...
- Thống kê xí nghiệp: ghi chép đầy đủ quá trình giao, nhận kế hoạch và bán thành phẩm với số liệu trùng khớp.
- Nhân viên kỹ thuật: hướng dẫn công nhân cắt, may và kiểm tra sản phẩm khi hoàn thành.
- Công nhân: được giao vải để hoàn thành bán thành phẩm theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty:
2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :( PHỤ LỤC 08)
Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): là người điều hành, giám sát mọi hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm; tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm; ghi sổ cái theo từng khoản, lập báo cáo tài chính; ghi chép, phản ánh đầy đủ số lượng TSCĐ hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ trong quá trình SXKD.
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của các vật liệu và công cụ công cụ trong kỳ; đồng thời phán ánh các số liệu phát sinh vào các sổ chi tiết, tính giá thực tế cho vật tư xuất dùng. Cuối kỳ, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ kiêm thanh toán: Theo dõi và phản ánh các khoản thu chi, thanh toán công nợ trong công ty.
- Kế toán chi phí giá thành: Tính toán, tập hợp, phân bổ, ghi chép đầy đủ các loại chi phí phát sinh vào chi phí SXKD trong kỳ, từ đó thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành.
- Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm phân bổ và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Ngoài các nhân viên kế toán tham gia vào quá trình hạch toán còn có thủ quỹ và thủ kho.
- Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm qũy và là người chi trả tiền lương cho công nhân viên cũng như các khoản thu, chi bằng tiền mặt.
- Thủ kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu, định kỳ đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu để xác định đúng số tồn kho.
2.1.5.2 Một số chính sách kế toán chủ yếu của công ty:
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, kế toán lập định khoản và ghi sổ nhật ký chung theo thời gian phát sinh và theo định khoản. Sau đó, căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết có liên quan (PHỤ LỤC 09).
- Áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 của năm.
- Kỳ kế toán là một tháng.
- Đồng tiền sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Kế toán hàng tồn kho theo cách kê khai thường xuyên.
- cách tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho: theo phương pháp tính
giá thực tế đích danh.
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại công ty Cổ phẩn May 19:
2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm của quy trình sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp chi phí của công ty được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty:
2.2.2.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty:
Với đặc điểm sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, công ty cổ phần may 19 đã tổ chức quy trình công nghệ khép kín thông qua 04 xí nghiệp sản xuất và phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại:
+ Chi phí NVLTT: Tại công ty, nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm bao gồm:
- Vật liệu chính: Các loại vải như casimia, vải peco, vải tuytsi, vải kaki,
coton....
- Vật liệu phụ: vải lót, cúc áo, khóa, mex, chỉ may, phấn may,...
...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top