chauthanh2790

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại SGD ngân hàng ngoại thương Việt Nam





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam thời gian qua. 3

1.1 . Khái quát về sở giao dịch ngân hàng ngoại thương . 3

1.1.1. Lịch sử hình thành sở giao dịch. 3

1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 4

1.1.3. Các hoạt động của sở giao dịch thời gian qua. 7

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của sở giao dịch thời gian qua. 7

1.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn của sở giao dịch thời gian qua. 8

1.1.3.3 Các hoạt động khác. 11

 1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh . .14

1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam. 15

1.2.1. Quy mô và số dự án được thẩm định tại SGD năm vừa qua. 15

1.2.2. Nội dung thẩm định hồ sơ vốn vay. 19

1.2.2.1. Thẩm định về khách hàng. 19

1.2.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 21

1.2.2.3. Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay. 23

1.2.3. Phương pháp thẩm định hồ sơ dự án vốn vay. 23

1.2.3.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu. 24

1.2.3.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự. 25

1.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. 26

1.2.3.4. Phương pháp quán triệt rủi ro. 26

1.2.3.5. Phương pháp dự báo. 27

1.2.4. Quy trình thẩm định tại sở giao dịch 27

1.2.4.1. Quy trình thẩm định. 27

1.2.4.2. Về thẩm quyền thẩm định phê duyệt tín dụng: 30

1.3. Thẩm định tài chính dự án vốn vay. 30

1.3.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính. 30

1.3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án vốn vay. 31

1.3.2.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án: 32

1.3.2.2. Thẩm định nguồn vốn, kế hoạch huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn.

1.3.2.3. Thẩm định các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. 33

1.3.3. Phương pháp thẩm định tài chính 41

1.3.4. Quy trình thẩm định tài chính dự án vốn vay 42

1.3.5. Ví dụ: 43

1.3.5.1. Giới thiệu sơ bộ về dự án. 43

1.3.5.2. Tổng vốn đầu tư: 44

1.3.5.3. Phương án vốn: 46

1.3.5.4. Tính toán các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án 48

1.3.5.5. Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án 51

1.3.5.6. Đề xuất của cán bộ tín dụng: 52

1.3.6. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính tại sở giao dịch thời gian qua. 55

1.3.6.1. Những mặt đạt được: 55

 1.3.6.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 58

Chương II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại sỏ giao dịch thời gian tới. 66

2.1. Định hướng chung về hoạt động tại sỏ giao dịch trong thời gian tới 66

2.1.1. Định hướng chung đối với các hoạt động. 66

2.1.2. Định hướng đối với công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng. 67

2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại sở giao dịch. 68

2.2.1. Đối với công tác tổ chức và điều hành thẩm định tài chính. 68

2.2.2. Sử dụng khoa học các phương pháp thẩm định và kết hợp hiệu quả các phương pháp với nhau. 70

2.2.3. Đối với nội dung thẩm định tài chính. 71

2.3.4. Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định 72

2.3.5. Nâng cao chất lượng thông tin và trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án. 74

KẾT LUẬN 75

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tồn kho cuối kỳ.
Xác định doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm: sau khi xác định được giá bán bình quân và khối lượng sản phẩm tiêu thụ đối với mỗi loại sản phẩm thì sẽ xác định doanh thu của toàn bộ sản phẩm của dự án theo công thức:
DT= ∑Pi x Qi.
Trong đó: Pi là giá bán bình quân sản phẩm i
Qi là sản lượng tiêu thụ trong kỳ của sản phẩm i
n là số lượng sản phẩm của dự án kể cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
1.3.2.3.3 . Thẩm định chi phí của dự án:
Chi phí của dự án thể hiện toàn bộ hao phí của dự án để tạo nên doanh thu. Chi phí bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Chi phí biến đổi: hay còn gọi là biến phí, là loại chi phí thay đổi theo sự biến đổi của khối lượng sản phẩm. Khi khối lượng sản phẩm tăng thì biến phí cũng tăng và ngược lại. Biến phí bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu chính, chi phí cho nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp... Tổng biến phí tính cho toàn bộ sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng biến phí= ∑biến phí cho 1 đơn vị spi x số lượng sản phẩm loại i
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của khối lượng sản phẩm. Khi khối lượng sản phẩn tăng hay giảm thì biến phí vẫn giữ nguyên. Chi phí cố định có thể bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê đất đai, nhà xưởng, chi phí thành lập doanh nghiệp, phí bảo hiểm tài sản cố định và kho nguyên vật liệu, sản phẩm, chi phí đào tạo nhân công...
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính:
a. Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hay bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 mà dự án vẫn thuận lợi.
Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầutư phải lớn hơn hay bằng 50%. Đối với các dự án triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp hơn.
b. Thẩm định tỷ suất chiết khấu.
Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác thì trước tiên phải tính được tỷ suất chiết khấu nhằm đưa dùng tiền của các năm về cùng một thời điểm. Lãi suất chiết khấu là cơ sở để quy đổi dự án về cùng một mặt bằng thời gian. Tại SGD hiện nay xác định lãi suất chiết khấu thông qua chi phí vốn bình quân. Do đặc điểm của các dự án là vốn lớn nên phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Thông thường tại SGD thì tủ suất chiết khấu được tính dựa trên lãi suất đi vay và kết hợp với chi phí vốn tự có của dự án. Tuy nhiên việc xác định lãi suất chiết khấu phải tùy thuộc vào tình hình cụ thể của dự án:
- Nếu là vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp thì tỷ suất chiết khấu do Nhà nước quy định hay có thể lấy lãi vay dài hạn hay tôc độ lạm phát của nền kinh tế làm cơ sở tính toán.
- Nếu là vốn được hình thành từ góp cổ phần thì lãi suất chiết khấu được tính toán dựa trên lợi tức của cổ phần.
- Nếu là vốn góp liên doanh thì tỷ suất chiết khấu là do các bên liên doanh tự thỏa thuận với nhau.
- Nếu là vốn tự góp thì lấy chi phí cơ hội làm tỷ suất chiết khấu
c. Thẩm định dòng tiền các năm của dự án.
Dòng tiền của dự án là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính một cách dễ dàng. Các cán bộ thẩm định phải xác định được số năm tính toán dòng tiền và hiệu quả tài chính dự án. Dòng tiền hàng năm được tính trên cơ sở các giả định về sản lượng, giá bán, chi phí từ đó lập nên các bảng tính toán. Trước tiên là phải tính được khoản lợi nhuận trước thuế theo công thức:
Lợi nhuận trước thuế hàng năm = tổng doanh thu hàng năm – tổng chi phí hàng năm.
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế x (1- tỷ lệ thuế TNDN)
Dòng tiền hàng năm t= Lợi nhuận sau thuế năm t + khấu hao năm t + Lãi vay cố định năm t – Giá trị đầu tư bổ sung tài sản năm t + giá trị thanh lý tài sản năm t.
` Lãi vay cố định của dự án được tính dựa vào nguồn đi vay và lãi suất của từng nguồn. Đối với SGD thì lãi suất cho vay đối với nguồn vốn được tính dựa trên lãi suất bình quân đầu vào, chi phí quản lý nguồn vốn vay, phần bù rủi ro và mức lợi nhuận dự kiến khi thực hiện cho vay.
Dòng tiền cả đời dự án bao gồm vốn đầu tư cố định ban đầu và dòng tiền thuần hàng năm.
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính:
Các chỉ tiêu bao gồm:
NPV: giá trị hiện tại ròng dự án.
IRR: hệ số hoàn vốn nội bộ.
RR: tỷ suất sinh lời vốn đầu tư
B/C: tỷ số lợi ích/chi phí.
T : Thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Phân tích điểm hòa vốn.
c.1. Giá trị hiện tại ròng: Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất khi các chủ đầu tư tiến hành lập dự án và các cơ quan chức năng cũng như ngân hàng tiến hành thẩm định dự án.
Chỉ tiêu NPV được xác định:
NPV =
Bi: Khoản thu của dự án năm i. Nó có thể là doanh thu thuần năm I, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian (khi các tài sản hết tuổi thọ theo quy định) và ở cuối đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối đời dự án.
Ci: Khoản chi của dự án năm i. Nó có thể là chi phí vón đầu tư ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và các thời điểm trung gian, chi phí vận hành hàng năm của dự án.
r: Tỷ suất chiết khấu
n: Số năm hoạt động của dự án.
NPV là phần nhà đầu tư thu được khi dự án kết thúc do đó khi NPV = 0 thì nhà đầu tư không có lãi vì thu nhập ròng vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV=0. NPV càng lớn thì càng tốt. Với ngân hàng thì họ sẽ lựa chọn những dự án có NPV>=0 và càng lớn càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu NPV còn được sử dụng như tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn dự án loại trừ lẫn nhau (trong trường hợp không hạn chế về nguồn vốn. Khi so sánh hai hay nhiều dự án, ta sẽ chọn dự án có NPV dương và lớn nhất.
c.2. Hệ số hoàn vốn nội bộ.
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì tổng thu bằng tổng chi.
IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ.
Hệ số thu hồi vốn nội tại IRR: Hệ số IRR cũng dung để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư có nghĩa là NPV của dự án bằng 0 do đó nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi thì nhà đầu tư nên tiết kiệm với độ an toàn cao hơn. Nếu IRR bằng lãi suất cho vay và việc đầu tư chủ yếu bằng vốn vay thì lợi nhuận của dự án chỉ đủ trả lãi vay ngân hang, còn IRR phải lớn hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư vào dự án mới có lãi. Ngoài ra việc tính IRR còn cho phép ta so sánh lựa chọn giữa các phương án đầu tư khác nhau và giữa các chủ đầu tư khác nhau.
c.3. Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư( hệ số hoàn vốn).
RR =
Wpv: Lợi nhuận bình quân hàng năm của dự án quy về mặt bằng hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư tính bình quân năm của đời dự án.
c.4. Tỷ số lợi ích – chi phí ( B/ C ).
Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra.
Trong đó:
Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i.
Ci: Chi phí năm i.
PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm của đời dự án .
PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Chỉ tiêu B/ C >= 1 thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Còn ngược lại B/ C < 1 thì dự án bị bác bỏ.
c.5. Thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.
T: Năm thu hồi vốn đầu tư.
(W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư ban đầu.
Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư <= Tđm
Tđm: thời gian hoàn vốn định mức được xác định tuỳ theo ngành.
c.6. Phân tích điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh không có lãi nhưng cũng không lỗ. Doanh nghiệp muốn có lãi phải tổ chức sản xuất đạt trên điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả và tính rủi ro càng thấp. Nhìn chung các dự án có điểm hoà vốn đạt dưới 60% là chấp nhận được.
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra với dự án đầu tư (dùng phương pháp phân tích độ nhạy). Đưa ra các giả định về thay đổi sản lượng, đơn giá bán, chi phí tăng để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án.
Phương pháp thẩm định tài chính
Các phương pháp trong thẩm định tài chính tại Sở giao dịch bao gồm phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp dự báo, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp phân tích rủi ro.
Phương pháp so sánh đối chiếu được dùng để so sánh với các tiêu chuẩn tài chính của các dự án tương tự hay tiêu chuẩn của ngành. Đây là phương pháp rất quan trọng với công tác thẩm định tài chính. Dùng phương pháp này để biết được các chỉ tiêu của dự án có phù hợp tiêu chuẩn hay không cũng như có hiệu quả không. Ví dụ như so sánh suất đầu tư của dự án hay so sánh các tiêu chuẩn hiệu quả tài chính như NPV vơi 0, IRR với lãi suất chiết khấu, B/C với 1,
Phương pháp dự báo được dùng trong phân tích khía cạnh thị trường...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top