daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 4
1.1,Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị. 4
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị. 4
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị. 4
1.1.3 Phân biệt KTQT và KTTC. 7
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị của yếu tố sản xuất kinh doanh 9
1.1.5 Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành. 11
1.1.6 Phân loại chi phí. 11
1.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. 19
1.2.1 Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. 19
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn 21
PHẦN II 26
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 26
II.1. Khái quát về Công ty TNHH May Mặc An Thắng 26
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH May Mặc An Thắng 26
2.2 Vai trò của công tác phân tích biến động của chi phí sản xuất kinh doanh 27
II.2. Phân tích sự biến động của các khoản mục phí trong tổng chi phí 27
II.3, Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong từng khoản mục chi phí 31
II.4. Phân tích sự biến động chi phí của từng bộ phận phát sinh chi phí 50
PHẦN III 84
PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN VÀ LỰA CHỌN 84
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH 84
3.1 Phân tích điểm hoà vốn qua bảng tổng hợp 84
3.2 Ứng dụng phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định của các nhà quản trị 88
KẾT LUẬN 95

MỞ ĐẦU

Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật và các công cụ khác, là cơ hội và động lực cho sự ra đời và phát triển của nhiều doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đổi mới, tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta trong những năm qua đã đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống quản lý kinh tế, trong đó kế toán quản trị là công cụ quan trọng để quản lý nguồn vốn và tài sản nhằm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho bản thân doanh nghiệp. Kế toán quản trị cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời và thích hợp về các nguồn lực kinh tế và về các mặt hoạt động, có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp cũng như các tổ chức xã hội khác. Kế toán quản trị đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhân viên kế toán quản trị có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy kế toán quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà còn với hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị trong công tác quản trị doanh nghiệp, môn học Kế toán quản trị đã được đưa vào chương trình đào tạo cho chuyên ngành kế toán doanh nghiệp, giúp cho sinh viên có thể nắm được những kiến thức cơ bản về Kế toán quản trị và biết cách vận dụng các phương pháp phân tích thông tin trong môn học này.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu môn học Kế toán quản trị, để có thể củng cố những kiến thức đã học, nắm chắc các vấn đề lý thuyết cơ bản và hiểu biết thực tế để rèn luyện kỹ năng thực hành theo các phương pháp đã học, em đã thực hiện đồ án môn học Kế toán quản trị. Nội dung phân tích của đồ án bao gồm 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị.
Chương 2: Phân tích sự biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
NVL: Nguyên vật liệu.
NCTT: Nhân công trực tiếp.
SXC: Sản xuất chung.
BH: Bán hàng.
QLDN: Quản lý doanh nghiệp.













PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1,Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị.
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị.
Các nhà quản trị muốn doanh nghiệp mình phát triển trên thị trường thì cần biết rõ tình hình kinh tế tài chính thực tế như thế nào, muốn vậy họ cần sử dụng công cụ quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng bậc nhất, đặc biệt là kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định hướng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị.
a. Vai trò:
*) Vai trò của thông tin kế toán đối với các tổ chức:
Các tổ chức có các đặc điểm chung :Đều có người lãnh đạo đứng đầu tổ chức, đều có chiến lược phát triển và kế hoạch để thực hiện mục tiêu, có nhu cầu rất lớn về thông tin và đặc biệt đó là thông tin kế toán
->Thông tin kế toán vô cùng quan trọng
*) Vai trò của thông tin kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Thông tin kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Trong đó thông tin kê toán tài chính được cả đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp quan tâm thông qua hệ thống báo cáo tài chính tuy nhiên kế toán tài chính chưa thể đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp đó là đưa ra các quyết định và để thực hiên điều này kế toán quản trị với các phương pháp của mình đã đáp ứng được nhu cầu trên:
+) Xử lí thông tin kế toán dưới dạng so sánh được:
Các thông tin mà kế toán qoản trị cung cấp sẽ được thiết kế thành dạng có thể so sánh được với nhau, kể từ đó giép cho nhà quản trị có thể đánh giá được tình hình thực hiện giữa các năm với nhau hay giữa thực hiện với kê hoạch với định mức
+) Phân loại chi phí: Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc phân loại chi phí la hết sức cần thiết vì thông qua việc phân loại chi phí các nhà quản trị có các góc nhìn khác nhau tương ứng với từng mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để qua đó đưa ra được các quyết định đúng đắn
+)Thể hiện mối quan hệ của thông tin kế toán dưới dạng phương trình: Nhằm mục đích đưa ra đoán của một số quá trình chưa xảy ra căn cứ vào các dữ kiện đã có và sự giàng buộc giữa các biến số trong phương trình, phương pháp này là căn cứ tính toán lập kế hoạch và phân tích dự báo trong kế toán quản trị
+)Trình bày thông tin kế toán theo đồ thị: Phương pháp này giúp cho các nhà quản trị có thể thấy rõ ràng nhất mối quan hệ và xu hướng biến thiên của các thông tin mang tính quy luật do kế toán quản trị cung cấp và xử lý để từ đó đưa ra được quyết định hiệu quả và hợp lý nhất
*) Vai trò của kế toán quản trị trong chức năng quản lí của doanh nghiệp:
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp mỏ nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra có thể được khái quát trong sơ đồ dưới đây. Qua sơ đồ ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
- Lập kế hoạch và dự toán: Lập kế hoạch là công việc thường diễn ra trước khi tiến hành thực hiện một công việc nào đó, nó là việc xây dung các mục tiêu cần đạt và vạch ra các bước để thực hiện các mục tiêu đó, dự toán là một dạng của kế hoạch nó là sự liên kết của các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu đã đề ra để cho việc lập kê hoạch và dự toán được thực hiện tốt thì chúng phảI được lập dựa trên các thông tin hợp lí và có cơ sở của các thông tin này do kế toán quản trị cung cấp
- Tổ chức thực hiện kế hoạch: Là việc liên kết các yếu tố sản xuất lại với nhau để đạt được mục tiêu đã đề ra để làm tốt khâu này với các nhà quản trị có nhu cầu rất lớn về thông tin kế toán đặc biệt là thông tin kế toán quản trị
- Kiểm tra đánh giá: Sau khi tổ chức thực hiện thì công việc tiếp theo của các nhà quản trị là kiểm tra và đánh giá việc thực hiện phương pháp thường được sử dụng là so sánh giữa các số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch và dự toán để làm tốt các chức năng này thì các nhà quản trị cần được cung cấp thông tin từ bộ phận kế toán để phát hiện những vấn đề còn tồn tại và có biện pháp tác động quản lí
- Ra quyết định: Đậy là khâu vô cùng quan trọng trong chức năng quản lí của doanh nghiệp, phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định.

b. Nhiệm vụ:
Mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi có thể rất đa dạng, chẳng hạn:
- Bán được một khối lượng sản phẩm nào đó.
- Tôn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể.
- Khả năng giải quyết vấn đề nào đó trong một thời gian nhất định.
Để thực hiện những mục tiêu này, cần huy động các nguồn lực vào đầu tư thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao động,…Do đó nhiệm vụ của kế toán quản trị là:
- Tính toán và đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao hàng, một thời hạn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao hàng hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó.
- Giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, cần xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh chi phí.
c. Chức năng:
• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng hoạch định: Thông tin do kế toán quản trị cung cấp quan trọng và cần thiết trong việc truyền đạt và hướng dẫn nhà quản trị xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn.
2. Chi phí cố định
a. Chi phí sản cố định
• Chi phí sản xuất chung cố định bao gồm:
- Lương: Tiền lương của người lao động ở bộ phận sản xuất chung trong năm 2015 tăng so với năm 2014 lượng là 2.868.413.435 đồng ứng với 119,41%. Mức tăng này là do trong năm 2015 doanh nghiệp đã tuyển dụng thêm một số lao động có trình độ tay nghề về làm việc cho công ty.
- Khấu hao TSCĐ: Mức trích khấu hao TSCĐ trong năm 2015 tăng so với năm 2014 là 20.054.372.640 ứng với 46.76% do trong năm 2015 doanh nghiệp mua sắm thêm nhiều tài sản cố định mới.
- Chi phí khác bằng tiền của năm 2015 cũng tăng 8.148.557.079 đồng, tương ứng với 53.03% so với năm 2014 do doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí các khoản không cần thiết, cần áp dụng chính sách tiết kiệm có hiệu quả hơn.
• Chi phí ngoài sản xuất cố định:
- Chi phí bán hàng cố định: Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí khác bằng tiền và lương. Cả ba yều tố chi phí này đền tăng so với năm 2014, mức tăng của KH TSCĐ và chi phí khác bằng tiền được đánh giá là phù hợp với tình hính sản xuất, tiêu thụ cũng như giá cả trong năm 2015 tăng. Tuy nhiên mức lương tăng quá cao nên công ty cần có chính sách trả lương, trả công phù hợp với tay nghề tránh thất thoát nguồn lương một cách không rõ ràng.
- Chi phí quản lý cố định: Cũng bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, lương và chi phí khác bằng tiền đều tăng mạnh tuy nhiên chi phí khác bằng tiền có tỉ trọng đang có xu hướng giảm xuống, đó là tín hiệu tốt và mức lương cũng còn ở mức tăng quá cao nên công ty cần có chính sách trả lương, trả công phù hợp với tay nghề tránh thất thoát nguồn lương một cách không rõ ràng.

PHẦN III
PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH

Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi xác định mức doanh thu tối thiểu, hay mức thu nhập nhất định đủ bù đắp chi phí của hoạt động đó.
Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét kết quả kinh doanh một cách chủ động và tích cực , xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt điểm hoà vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trong phạm vi đồ án môn học Kế toán quản trị, em tiến hành phân tích điểm hoà vốn của Công ty TNHH May mặc An Thắng.
Tính toán các chỉ tiêu phân tích điểm hòa vốn
3.1 Phân tích điểm hoà vốn qua bảng tổng hợp
Các chỉ tiêu phân tích trong bảng được tính toán với công thức cụ thể như sau:

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top