Download miễn phí Đề tài Chương trình an sinh giáo dục trong bảo hiểm thất nghiệp





 

I. Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ 1

1. Lịch sử ra đời của BHNT. 1

1.1. Trên thế giới: 1

1.2.Tại Việt Nam 1

2. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT) 3

3. Vai trò của BHNT 6

3.1. BHNT đối với nền kinh tế 6

Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu tư hữu hiệu. 7

3.2. BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm 9

3.2.1. BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất 9

3.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trên thị trường BH. 9

4. Những đặc điểm cơ bản của BHNT. 10

4.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. 10

4.2 BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm. 10

4.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng 11

4.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp. 11

4.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. 12

5. Các loại hình BHNT 13

5.1. Phân loại theo rủi ro bảo hiểm 13

5.1.1. Bảo hiểm tử kỳ 13

Đặc điểm 14

Mục đích 14

5.1.2. Bảo hiểm trong trường sinh kỳ : 14

5.1.3. Bảo hiểm trọn đời 15

5.1.4. BHNT hỗn hợp. 16

5.2. Phân loại theo cách tham gia bảo hiểm 16

5.2.1 Bảo hiểm cá nhân 16

5.2.2. Bảo hiểm nhóm 17

5.3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng. 17

III. Chương trình An Sinh Giáo Dục trong BHNT 17

1. Vai trò của an sinh giáo dục đối với xã hội, đối với người tham gia 17

2. Sự phát triển của chương trình an sinh giáo dục 17

2.1.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới 17

3.2. Tại Việt Nam 18

3. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục 20

3.1.Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm 20

3.2. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm 23

3.2.1 Trách nhiệm của các bên. 23

3.2.2 . Quyền lợi bảo hiểm 24

3.3. Thủ tục bảo hiểm 25

3.4. Số tiền bảo hiểm va nguyên tắc đinh phí: 3.4.1. Số tiền bảo hiểm 26

Phí bảo hiểm 27

3.4.2. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí 27

3.4.3.Cách xác định phí: 28

a. Phí thuần: 28

P = P1 + P2 + P3. 29

b. Phí toàn phần: 29

Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí 30

Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng 30

F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96 30

Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng 30

3.5. Chi trả bảo hiểm 30

3.5.1. Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng 30

3.5.2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hay người được bảo hiểm bị chết 31

3.5.3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hay người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. 31

3.5.4. Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại 31

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


t triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bớt số lượng người thất nghiệp, bớt đi gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lượng cán bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dưới 50 người, riêng nội thành đã có 16 phòng khai thác, đa số đấy đều là các cán bộ chuyên nghiệp chưa kể đến các đại lý bán chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngoài ra BHNT còn có 60 công ty khác ở khắp các quận huyện trong cả nước.
Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu tư hợp lý cho giáo dục và góp phần tạo nên một tập quán, một phong cách sống mới.
Đối với những nước đang phát triển, đầu tư cho giáo dục là rất quan trọng và phải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục ngày một tăng thì nguồn lực của các nước này lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục như kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong vá ngoài nước, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời, không ổn định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu tư cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thường xuyên của gia đình. Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu tư cho tương lai con em mình không chỉ là trách nhiệm của Xã hội mà còn là trách nhiệm của từng gia đình.
Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho mỗi người thói quen biết tiết kiệm, biết e sợ cho tương lai của người thân, đồng thời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với người khác.
Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi cho người thân đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con người là nhân tố quyết định sự phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lược, chính sách về con người là vô cùng quan trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện chiến lược phát triển toàn diện con người của Đảng và Nhà nước.
Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề xã hội như giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với người lao động, người cao tuổi....
3.2. BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm
3.2.1. BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất
Bảo hiểm thương mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm. Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và một vài người trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan. Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành một tác nghiệp không thể thiếu được đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong dân chúng.
Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc như bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với những loại hình bảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình bảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó đang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị trường bảo hiểm nói chung.
3.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trên thị trường BH.
Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu như ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp, chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu âu phí BHNT đạt tỉ lệ cân đối trong khoảng từ 41,8% - 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đương chiếm 52,3% trong toàn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH.
Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong thị trường BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc gia, nền kinh tế thế giới nói chung.
4. Những đặc điểm cơ bản của BHNT.
4.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với BH phi nhân thọ, tham gia BHNT người mua có trách nhiệm nộp phí BH cho người BH theo định kỳ đồng thời người bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền lớn (STBH) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi người được bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hay cho người thừa hưởng khi người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn được bảo hiểm. Số tiền này không thể bù đắp về mặt tình cảm nhưng bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính.
Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách mua bảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm không những tích luỹ về mặt tài chính mà còn mang tính bảo vệ cho bản thân, khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn được đảm bảo về mặt tại chính, dó chính là đặc điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình tiết kiệm khác không có dược. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ.
4.2 BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm.
Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia BH gặp rủi ro, BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn như Bảo hiểm An hưỏng hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người được bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn định cuộc sống khi họ về hưu, bảo hiểm An gia thịnh vượng đáp ứng yêu cầu của người tham gia là có được một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định trước... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay vốn khi người tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay được công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không như đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay được giới hạn theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm).
Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có thị trường ngày càng rộng rãi và được nhiều người quan tâm.
4.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau, cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có được sản phẩm phù hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.
4.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp.
Để đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng... Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí BHNT, còn phần chủ yếu là phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con người
+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ cách thanh toán
+ Lãi suất đầu tư
+ Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền
......
Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững đặc trưng cơ bản của từng loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hướng phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trường...
4.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhưng cũng có những quốc gia chưa triển khai được BHNT mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Nguyên nhân của hiện tượng này được các nhà kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là phải có những điều kiện kinh tế xã hội nhất định:
Những điều kiện về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
+ Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu người phải đạt mức trung bình trở lên.
+ Mức thu nhập của dân cư phải phát triển đến một mức độ nhất định để không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người mà còn đáp ứng được những nhu cầu cao hơn.
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tương đối ổn định
+ Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì người dân mới tin tưởng mà đầu tư vào BHNT
.......
Những điều kiện xã hội bao gồm:
Tình hình xã hội tương đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã hội phát triển ổn định thì người dân mới tin tưởng đầu tư cho những kế hoạch trung và dài hạn.
Ngoài ra, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đất nước ngày càng phát triển thì...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D tìm hiểu kiến thức sự trao đổi chất và năng lượng ở sinh vật trong chương trình môn khoa học ở tiểu học Văn học 0
D kinh nghiệm dạy học môn âm nhạc phát triển năng lực cho học sinh tiểu học đáp ứng mục tiêu chương trình gdpt 2018 Luận văn Sư phạm 0
D vận dụng năng lực số vào dạy học văn chính luận trong chương trình ngữ văn thpt nhằm phát triển năng lực học sinh Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển năng lực cho học sinh thông qua dạy học Đa thức trong chương trình THCS Luận văn Sư phạm 0
D SKKN bước đầu sử dụng công cụ mạng xã hội để hỗ trợ dạy học dự án một số bài trong chương trình sinh học phổ thông Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh Trường THCS Thái Nguyên thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông Luận văn Sư phạm 0
D Báo cáo môn lập trình hướng đối tượng - Xây dựng chương trinh quản lí sinh viên Công nghệ thông tin 1
N Xây dựng chương trình quản lý điểm sinh viên các khóa học cho một khoa Công nghệ thông tin Luận văn Kinh tế 0
H Xây dựng chương trình bảo tồn đa dạng sinh học vườn quốc gia lò gò – Xa Mát Khoa học Tự nhiên 0
P Xây dựng chương trình xét tuyển đại học dựa vào kết quả học tập ở PTTH của học sinh Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top