Laurian

New Member

Download miễn phí Báo cáo Về độc tố khoáng





TÁC HẠI CỦA KIM LOẠI NẶNG ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Đặc điểm chung:
-Kim loại nặng: là những kim loại có khối lượng riêng >5g/cm3
-Là các vi chất dinh dưỡng có vqi trò quan trọng trong việc điều hòa các chức năng bên trong tế bào, sử dụng quá mức cho phép cũng sẽ gây ngộ độc.
 
A-Nguồn gốc độc chất kim loại nặng:
-Từ các chất trừ sâu, vô cơ: arsenate, calcium arsenate, đồng sulfat, hợp chất thủy ngân.
-Từ bùn, cống rãnh công nghiệp: cadimi, niken, kẽm
-Từ quá trình khai thác và sản xuất kim loại: ô nhiễm kim loại nặng từ các chất thải khai thác dầu mỏ
-Các lò nấu kim loại: niken, sắt, đồng chì
-Khói thải giao thông: cadimi, đồng, niken, crom, chì
-Sự ô nhiễm tự nhiên, khả năng tích tụ kim loại ở một số sinh vật.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

xy hóa khử sinh học và chuỗi hô hấp với vai trò vận chuyển điện tử.
+Tham gia vào thành phần của các loại protein.
* Các loại khoáng đối kháng:
+Nhiều loại khoáng đa lượng hay vi lượng là đối kháng với các loại khoáng về khả năng hấp thụ tại ruột (một lượng lớn Cu trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm hấp thụ Fe è bệng do thiếu hụt Fe)
+Một số hợp chất hữu cơ có thể làm giảm (như chất xơ, acid oxalic, acid phytid…),hay tăng khả năng hấp thụ chất khoáng (acid amin, acid citric, acid lactid, một số loại cacbon hydrat…)
NGUỒÀN GỐC & SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁC LOẠI KHOÁNG
1) Nguồn gốc:
-Hầu hết các loại khoáng (đa lượng, vi lượng, không cơ bản, độc) được đưa vào cơ thể qua thức ăn có nguồn gốc từ đất (thực vật, rau, trái, hạt…)
-Một lượng ít hơn được cung cấp từ nước (nước khoáng)
-Một lượng ít hơn được hấp thu qua phổi từ không khí (bụi, khói…)
2) Sự cần thiết của khoáng đối với cơ thể:
-Nếu quá trình cung cấp các loại khoáng không đủ so với nhu cẩu sẽ dẫn đến các triệu chứng bệnh lý (thiếu máu do thiếu Fe, Cu; còi xương, loãng xương do thiếu Ca, P; bướu cổ do thiếu Iot)
-Mỗi loại khoáng có một giới hạn riêng của mình và sẽ trở thành độc tố nếu mức cung cấp vượt quá xa giới hạn cho phép, vượt quá khả năng bài tiết, khử độc của hệ tiêu hóa và bài tiết. Hầu hết các loại khoáng đều có thể gây ra một vài độc tố nếu mức cung cấp thừa.
Sự hấp thụ khoáng:
-Các loại khoáng cũng như dẫn xuất, phức hợp của chúng không được cơ thể hấp thụ giống nhau về cơ chế cũng như về mức độ.
-Các yếu tố như tuổi tác, giới tính, giống loài, sức khỏe, trạng thái, dinh dưỡng, chế độ ăn uống đều có ảnh hưởng đến sự hấp thụ khoáng và khả năng chuyển hóa của chúng.
-Khoáng có giá trị sinh học khi được hấp thụ từ thức ăn qua thành ruột, sau đó chúng đi vào hệ thống chuyên hóa và được vận chuyển bằng một loại protein đặc biệt đến nơi tích lũy hay các vị trí xảy ra các phản ứng sinh lý, sinh hóa.
B –ĐỘC TỐ KHOÁNG
Khoáng chất là những chất dĩ nhiên không thể thiếu trong cơ thể chúng ta. Tuy nhiên, tùy liều lượng tích trữ của chúng trong cơ thể mà nó trở nên có ích hay có hại cho cơ thể.
CÁC KHOÁNG CHẤT THIẾT YẾU NHƯNG CÓ KHẢ NĂNG GÂY ĐỘC
Canxi & Photpho:
Canxi (Ca)
*Phân bố & chức năng:
- Là loại khoáng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ thể động vật và người (52% tổng lượng khoáng). Hầu hết Canxi phân bố trong thành phần cấu trúc của xương và răng (99%), ở dạng không tan hydroxyapatade {3 Ca3(PO4)2.Ca(OH)2}
- Còn lại 1% Ca kết pợp với protein & ion hóa trong các dung dịch nội bào, ngoại bào và giữ những chức năng khác nhau (gần giống hoạt động của hoocmon) như điều khiển E, tạo điện thế cho tế bào, tham gia điều khiển sự co cơ, phân chia tế bào, sự đông máu…
*Nguồn cung cấp Canxi:
-Các sản phẩm sữa là giàu nguồn canxi nhất.
-Cải bắp, cải xoăn, bông cải, các loại rau xanh, cá, đậu hũ cũng là những nguồn nguyên liệu giàu canxi.
*Nhu cầu sử dụng:
-Từ 19---50 tuổi : 1000mg/ngày
-Từ 51 tuổi trở lên : 1200mg/ngày
Các sản phẩm được chứa canxi chỉ sử dụng riêng cho trường hợp cá biệt, đặc biệt là ở phụ nữ.
Photpho (P)
*Phân bố & chức năng:
-Photpho là loại khoáng chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong cơ thể động vật và người (30% tổng lượng khoáng)
-Hầu hết P cũng như Ca phân bố trong thành phần cấu trúc của xương, răng (80%) ở dạng khoáng vô cơ, hydroxyapatide.
-Còn lại 20% Photpho phân bố khắp nơi trong tế bào cơ thể, dạng vô cơ hay hữu cơ và giữ những chức năng quan trọng khác nhau: chức năng cấu trúc trong acid nucleic, co enzym, phospholipid, vận chuyển năng lượng (ATP).
*Nguồn cung cấp:
tất cả các loại thực phẩm cung cấp P ở dạng vô cơ và hữu cơ.
*Nhu cầu:
20---59 tuổi : 1466mg/ngày
19 tuổi: 700mg/ngày
Độc tính của P và Ca:
Tỷ lệ Ca/P phải được cố định, không thể tăng giảm. Thiếu Ca dẫn đến chức năng xương không vững chắc, răng dễ gãy, đau nhức. Khi thừa sẽ dẫn đến xương giòn, dễ gãy. Nếu cơ thể không chuyển hóa hết, Ca sẽ đọng lại trên cột sống gây bệnh gai cột sống (vôi hóa cột sống). Việc tăng Ca trong máu thường dẫn đến bệnh sỏi thận, cận thị.
Magie (Mg):
*Phân bố – Chức năng:
Mg chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 1% tổng lượng khoáng cơ thể, 60% lượng Mg phân bố trong xương cùng với Ca và P, phần còn lại thường tạo phức với P hay tham gia vào thành phần các loại E. Trong tế bào, Mg có nhiền chức năng quan trọng trong sinh tổng hợp chlorophyl tạo ribozom, ổn định cấu trúc ADN.
*Nguồn cung cấp:
-Rất hiếm tình trạng thiếu Mg đối với con người vì các loại thực phẩm thường cung cấp đủ lượng Mg cần thiết.
-Các loại rau lá xanh, thóc không qua chà xát, hạt quả hạch là những nguồn giàu canxi.
*Nhu cầu sử dụng:
-Trẻ em: 350mg/ngày
-Nam giới & phụ nữ 19-30 t: 310-400mg/ngày
-Từ 31 trở lên: 320-420mg/ngày
*Độc tính:
Nếu lượng Mg cung cấp quá nhiều sẽ trở thành độc tố, đặc biệt đối với những người bị bệnh thận.
Sắt (Fe):
*Phân bố – Chức năng:
Fe là loại nguyên tố vết phổ biến nhất, hàm lượng trong cơ thể khoảng từ 4-5g. Fe có chức năng sinh học quan trọng bởi nó có 2 dạng oxy hóa Fe2+ (ferrous) và Fe3+ (ferric), và nó có khả năng tạo phức với các hợp chất hữu cơ với 6 liên kết hóa trị.
-Chức năng:
Vận chuyển và tích lũy oxy
Vận chuyển điện tử nhờ cặp Fe2+/Fe3+ và phản ứng oxy hóa-khử.
Điều khiển các loại oxy có độc tính như hydrogenperocid (H2O2)
-Loại protein quan trọng nhất chứa Fe là hemoglobin, chứa 70% lượng Fe
-Myoglobincũng là protein chứa Fe, phân bố trong cơ xương, cơ tim và làm nhiệm vụ trao đổi oxy với hemoglobin, chiếm 3% tổng lượng Fe.
-1% được tìm thấy trong Fe-cytochorme trong các thể mitochondrion như là chất mang điện, trong thành phần của E và các protein chứa Fe khác.
-25% Fe còn lại tích lũy chủ yếu trong 2 loại protein của gan: ferritin và hemesiderin.
*Nguồn cung cấp:
-Gan, sò, hến, mật rỉ
-Thực phẩm giàu Fe: thịt, lòng đỏ trứng
*Nhu cầu sử dụng:
-Từ 20-59 tuổi: nữ 10,9mg/ngày
nam 15,8 mg/ngày
*Độc tính:
Fe là loại khoáng vết ít độc. Tuy nhiên, nếu Fe dư quá nhiều so với khả năng bài tiết và khả năng tạo phức với protein thì rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong.
Iot (I)
*Phân bố – Chức năng:
80% I trong cơ thể tập trung tại tuyến giáp. Tại đó, I tạo liên kết đồng hóa trị với một loại glycoprotein, thyroglubulin, tại gốc tyrosine của protein.
Iot có thể tìm thấy ở nhiều vị trí phản ứng. Bệnh bướu cổ là một loại bệnh lý cổ điển khi thiếu I, triệu chứng là tuyến giáp phát triển lớn hơn so với bình thường. Bệnh bướu cổ có thể tăng cường do chất gotrogens trong các loại rau họ cải bắp, vì nó ức chấ sự hấp thụ I vào tuyến giáp.
*Nguồn cung cấp:
hải sản, muối Iod
*Nhu cầu sử dụng:
-nhu cầu hàng ngày để tránh bướu cổ là 80µg/ngày
-trẻ em 11 tuổi: 150 µg/ngày
*Độc tính:
mức độ vừa phải, độc tính của I chính là làm giảm hoạt động của tuyến giáp.
TÁC HẠI CỦA KIM LOẠI NẶNG ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Đặc điểm chung:
-Kim loại nặng: là những kim loại có khối lượng riêng >5g/cm3
-Là các vi chất dinh dưỡng có vqi trò quan trọng t...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top