Download miễn phí Báo cáo thực tập kế toán tại công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội





MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Phần I: Một số đặc điểm về công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 2

Chương I: Đặc điểm về công ty 2

I. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2

II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 3

III. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 4

Chương II: Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán của công ty 8

I. Công tác tổ chức kế toán của công ty 8

II. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính của công ty 9

III. Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ 10

IV. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 10

V. Đối với công việc tính thuế 10

Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 11

I. Kế toán NVL-CCDC 11

II. Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ 14

III. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 23

IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 26

V. Kế toán thành phẩm và lao vụ 35

VI. Kế toán tiêu thụ thành phẩm hàng hoá 35

VII. Kế toán các loại vốn bằng tiền 37

VIII. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán 44

IX. Kế toán hoạt động tài chính bất thường 52

X. Kế toán tập hợp và chi phí các nguồn vốn 53

XI. Công tác kế toán và quyết toán 56

XII. Báo cáo kế toán tài chính 59

Phần III: Nhận xét và kết luận 63

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


phí khấu hao TSCĐ ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh nên TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng đòi hỏi hiệu quả cao nhất, công ty sử dụng các chứng từ sau để theo dõi TSCĐ.
Mục tiêu kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ vào thẻ tài sản cố định và viết biên bản thanh lý TSCĐ, vào sổ chi tiết TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao sổ chi tiết vào nhật ký chứng số 9 - sổ cái ở công ty có mẫu sổ biên bản TSCĐ như sau:
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Ngày 10/9/2002
Căn cứ vào quyết định số 08 ngày 25/7/2002 của đơn vị về biên bản giao nhận tài sản cố định.
Ban giao nhận gồm: ông Nguyễn Quốc Đạt
Chức vụ: Trưởng phòng thay mặt bên giao
Bàn giao cho: ông Ngô Mạnh Quân.
Chức vụ: Trưởng ban thay mặt bên nhận.
Địa điểm giao nhận: Tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Tên, ký hiệu, quy cách, phẩm chất
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Tính nguyên giá
Hao mòn TSCĐ
Giá mua
Chi phí
Nguyên giá
Tỷ lệ hao mòn
Số hao mòn
Máy vi tính
10
Nhật
2000
2002
7.776.400
100.000
7.876.400
* Đối với TSCĐ giảm kế toán phải ghi rõ nguyên nhân và hạch toán chi tiết trong quá trình theo dõi TSCĐ biến động giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ yếu là do nhượng bán, thanh lý. Coi như là chi phí và thu nhập bất thường.
VD: Đối với thanh lý một ô tô nguyên giá là 210.000.000đ. Số hao mòn luỹ kế 29.037.625 đồng, chi phí thanh lý bằng tiền mặt 1.500.000đ.
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán ghi số tiền chi về thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 821: 1.500.000
Có TK111: 1.500.000
- Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 121 ngày 02/09/2002 kế toán ghi giảm TSCĐ.
Nợ TK 821: 180.962.375
Nợ TK 214: 29.037.625
Có TK211: 210.000.000
Công ty KD và CB than miền Bắc
Công ty KD và CB than Hà Nội
Mẫu số 04-TSCĐ
Ban hành theo quyết định số
1182-TC/QĐ/CĐKT
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 20-9-2002
Căn cứ vào quyết định số 07 ngày 18/6/2002 của Ban giám đốc Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội về việc thanh lý TSCĐ
I. Ban thanh lý bao gồm:
+ Ông: Hoàng Việt Anh - Đại diện lãnh đạo
+ Bà: Đỗ Thị Mận - Kế toán trưởng
+ Ông: Nguyễn Văn Luyến - Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên hàng - ô tô: Toyota
Năm đưa vào sử dụng: 1999
Hao mòn: 29.037.625 đ
Nguyên giá: 210.000.000đ
III. Kết luận của ban thanh lý
Ô tô đã cũ, hỏng phải thanh lý để đầu tư xe mới.
Biên bản này được lập thành 2 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán, một bản giao cho nơi sử dụng TSCĐ quản lý.
Ngày 20/09/2002
Trưởng ban thanh lý
(ký tên)
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh vào bảng số, kế toán tổng hợp chi phí NKCT số 9.
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi Có TK 211
Tháng 9/2002
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211 - ghi Nợ các TK
Số
Ngày tháng
214
821
Cộng có TK211
25/09
Trích khấu hao
29.037.625
Cộng
29.037.625
29.037.625
Kế toán ghi sổ
(đã ký)
Ngày 26/9/2002
Kế toán trưởng
(đã ký)
Căn cứ vào NKCT số 9, kế toán lập sổ cái TK 214
Sổ cái
TK 214 -"Hao mòn TSCĐ"
Số dư đầu năm
Nợ

1030746394
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với các TK này
Tháng 8
Tháng 9
211
1
Cộng số PS Nợ
2
Tổng số PS Có
11998095
3
Số dư cuối tháng Nợ

1114233204
3. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
Công tác hạch toán khấu hao TSCĐ được tiến hành theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ là sự giảm giá của TSCĐ khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối tượng để tính khấu hao TSCĐ của công ty là TSCĐ sử dụng cho sản xuất chung, thiết kế thi công và quản lý TSCĐ trong công ty được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
=
=
Nguyên giá = +
Để phù hợp cho việc theo dõi hay điều chỉnh mức khấu hao hợp lý kế toán sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của từng quý năm của TSCĐ. Số tiền trích của từng quý, năm có thể nhích lên hay giảm đi làm tròn số trích. Nếu số tiền trích khấu hao của TSCĐ có thể gần bằng, có thể hơn hay kém số phần trăm trích khấu hao của TSCĐ để sổ sách dễ nhìn và tính toán nhanh.
4. Phân bổ khấu hao TSCĐ
Để phân biệt giữa các tài khoản công nợ nội bộ của công ty, đối với đơn vị cấp trên là Tổng công ty và các trạm hạch toán.
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ đối với Tổng công ty sử dụng tài khoản 136, 336 đối với các trạm. Sử dụng tài khoản 138, 335 tại các trạm khi đưa chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338: phần trích khấu hao phải nộp
Khi các trạm nộp vốn khấu hao cho cấp trên kế toán ghi:
Nợ TK136;
Có TK111, 112, 131: Số khấu hao phải nộp.
Ghi đơn: Có TK009.
* Hạch toán khấu hao TSCĐ .
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao kế toán sử dụng tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định"
5. Kế toán sữa chữa tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần sữa chữa và thay thế phụ tùng để khôi phục năng lực hoạt động tại các t rạm chế biến than thường được hạch toán ngay và tập hợp vào các tài khoản chi phí sản xuất chung hay chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại văn phòng chi phí bảo dưỡng các thiết bị văn phòng hay phương tiện vận cạnh tranhi kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112, 152, 351
Tại các trạm chế biến chi phí sữa chữa bảo dưỡng thường xuyên được tập hợp trực tiếp vào TK 627 kế toán các trạm ghi:
Nợ TK 627
Có TK 211, 112, 152
Sơ đồ hạch toán tổng quát sữa chữa TSCĐ
Phân bổ dần
TK111,112,152,334 TK641
Chi phí sửa chữa lặt vặt
TK2413
Tự làm
TK142
Kết chuyển giá thành sửa chữa
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn
Ngoài KH
Trong KH
Trích trước
TK335
TK331
Thuê ngoài
Nâng cấp
TK211
TK1331
Thuế VAT
Chi phí sửa chữa lặt vặt
III. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
Trong kinh doanh than chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm.
* Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải phù hợp với nhu cầu thị trường có sức cạnh tranh lớn cạnh tranh về giá trị và chất lượng.
Đối với Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, công ty luôn cố gắng tiết kiệm mọi chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm sao cho sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành lại thấp. Nhờ vậy, công ty luôn có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Do đặc điểm là một công ty thương mại hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của công ty nên chi phí bán hàng lớn hơn rất nhiều so với các chi phí khác, chính vì thế để thuận lợi cho việc hạch toán, mọi chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đều hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 641) giá thành sản phẩm chính là vốn của sản phẩm được bán ra.
Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm những khoản sau:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí công cụ lao động
- Chi phí kế toán TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Sau đó mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm
+ Chi phí NVL trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
2. Nội dung hạch toán chi phí
Quy trình hạch toán chi phí
Các chứng từ có liên quan
NKCT
số 1,2,10
Bảng phân bổ số 1, số 3
Sổ chi tiết CPBH
NKCT số 7
Để tính được giá trị sản phẩm hàng hoá, hàng tháng, căn cứ vào chứng từ có liên quan để tập hợp trên sổ chi tiết chi phí bán hàng. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các bảng phân bổ, các NKCT để lập NKCT sồ 7.
Các khoản chi phí đều được tập hợp vào CPBH bao gồm:
2.1. Chi phí nhân viên: bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp có tính lương. Chi phí tính lương căn cứ vào số liệu ti phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi.
2.2. Chi phí công cụ lao động: CCDC khi xuất dùng vào hoạt động bán hàng và quản lý thì phân bổ 100% giá trị vào chi phí bán hàng (CPBH) ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội.
Giá trị công cụ công cụ xuất dùng không lớn, do vậy, khi xuất dùng thì phân bổ 100% giá trị vào CPBH tại tháng đó mà không làm ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, do doanh thu có thể bù đắp được khoản chi phí này.
2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí kế toán TSCĐ được xác định theo quy định 1062 tài chính/QD/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính và quy định về việc trích nộp khấu hao của Công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc cụ thể.
Mức KHLC phải trích 1 năm
=
NG TSCĐ bình quân
x
Tỷ lệ K H trong năm
Mức khấu hao BQ phải trích 1 tháng
=
Mức khấu hao TSCĐ trong năm
12 tháng
Do việc tính khấu hao được tiến hành vào ngày mồng 1 hàng tháng nếu để đơn giản cho việc tính toán người ta quy định như sau: Những tài sản tưng hay giảm trong tháng này thì tháng sau mới được tính khấu hao hay thôi tính khấu hao vì thế hàng tháng, số khấu hao đã tính khấu hao đã khác nhau khi có biến động tăng hay giảm TSCĐ, hàng tháng kế toán tiến hàn...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top