Carver

New Member
Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin EMICO

Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin EMICO miễn phí





Trình tự hạch toán được minh hoạ thông qua ví dụ của Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 20- 10/2006/HĐUT ngày 11 tháng 10 năm 2006. Đây là hợp đồng ký kết giữa EMICO với ĐàI phát thanh tỉnh Quảng Trị về việc nhập khẩu uỷ thác Phụ tùng cho máy phát thanh AM 10 KW. Tổng giá trị hợp đồng là 28076 USD, tiền phí uỷ thác là 2% trên trị giá hợp đồng ( 561,52 USD ). Tổng công ty nhập khẩu từ hãng Japan Radio Corporation. Sau khi ký hợp đồng ngoại với hãng này vào ngày 18/10/2006, ngày 23/10, tổng công ty tiến hành mở L/C.
- Ngày 23/10/2006: ĐàI phát thanh tỉnh Quảng Trị theo hợp đồng đã ký kết chuyển tiền bằng chuyển khoản theo tỷ giá thực tế tại thời điểm chuyển tiền là 168080 VND/ USD. kế toán ghi:
Nợ TK 1121: 28076 X 16080 = 451.462.080
Có TK 1313: 451.462.080
- Ngày 10/11/2006, tổng công ty chấp nhận thanh toán theo bộ chứng từ mà bên xuất khẩu gửi đến. Ngân hàng thanh toán và thông báo cho tổng công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 3313: 28076 X 16080 = 451.462.080
Có TK 144: 451.462.080
- Ngày 12/11/2006 hàng về tới sân bay Nội BàI, cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu làm các thủ tục hảI quan, kiểm định, nhận hàng.
- Ngày 13/11, theo thông báo của hảI quan về thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phảI nộp:
Số thuế NK phảI nộp = 10% X 28076 X 16052 = 45.067.595
Số thuế GTGT hàng NK = 10% ( 28076 + 10% X 28076 ) X 16052 = 49.574.355
Nợ TK 1313: 94.641.950
Có TK 33331:45.067.595
Có TK 33312: 49.574.355
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

thị trường. Sau đó, công ty lựa chọn nhà cung cấp để đặt hàng, ký hợp đồng thương mại. Sau khi hợp đồng được ký kết, công ty tiến hành mở thư tín dụng L/C. Khi nhận được thông báo về việc mở L/C, bên cung cấp tiến hành bàn giao hàng theo thoả thuận trong hợp đồng.
Khi hàng về đến nơi giao nhận thì bộ phận kỹ thuật kiểm tra có trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hoá và thủ kho làm thủ tục nhập kho, ngoại trừ hàng tiêu thụ thẳng.
2.1.2. Đặc điểm cách nhập khẩu
Tổng công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin EMICO chủ yếu tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo 2 cách:
cách nhập khẩu trực tiếp ( trực tiếp quan hệ, giao dịch, ký kết hợp đồng, thanh toán ).
cách nhập khẩu uỷ thác ( uỷ thác cho đơn vị khác ).
2.2. Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty EMICO:
2.2.1. Kế toán hoạt động nhập khẩu theo cách trực tiếp:
2.2.1.1. Chứng từ và tàI khoản sử dụng:
Các cách thanh toán khác nhau thì có bộ chứng từ khác nhau và cách luân chuyển chứng tử cũng khác nhau. Tổng công ty EMICO sử dụng hình thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C và thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T nhưng hình thức mở L/C là chủ yếu. Vì vậy trong phạm vi chuyên đề này xin tập trung vào hình thức nhập khẩu với hình thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C.
Để thấy được thủ tục nhập khẩu trực tiếp, xin dẫn chứng một giao dịch kinh tế giữa bên nhập khẩu là tổng công ty EMICO và bên xuất khẩu là tập đoàn Mitcorp.
Ngày 3/10/2006, tổng công ty EMICO ký kết hợp đồng kinh tế số 528/06/EMI-TTAT ( phụ lục 6 ) với trung tâm âm thanh, ĐàI tiếng nói VIệt Nam về việc bán cho trung tâm một bộ hệ thống thiết bị đo và kiểm tra chuyên dụng dùng cho phát thanh.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, Tổng công ty tiến hành nhập khẩu Hệ thống thiết bị đo và kiểm tra chuyên dụng dùng cho phát thanh. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập phương án nhập khẩu chuyển lên phòng tàI chính kế toán xem xét. Kế toán trưởng ký và trình lên tổng giám đốc xem xét ký duyệt. Sau khi phương án được duyệt ngày 6/10/2006, tổng công ty ký hợp đồng nhập khẩu số 529/06/EMI-MC ( phụ lục 4 ) với tập đoàn Mitcorp UK Ltd., ( Anh ) vào ngày 11/10/2006.
Ngày 13/10/2006, gửi giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu tới ngân hàng ngoại thương Việt Nam, đồng thời ký quỹ 100% trị giá của hợp đồng là 54150 EUR ( với tỷ giá 20329.43 VND/ EUR ) với kế hoạch thanh toán cụ thể như sau:
+ 90% giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán khi nhận được bộ chứng từ sau:
Vận đơn hàng không
Phiếu đóng gói chi tiết
Hoá đơn thương mại đã ký
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng do Mitcorp phát hành
Đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm mọi rủi ro cho 110% trị giá hóa đơn khiếu nại tại Hà Nội.
+ Thanh toán lần 2: 10% giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán sau khi xuất trình biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật nhưng không chậm hơn 30 ngày kể từ khi nhận hàng.
Ngày 20/10/2006: người bán gửi bộ chứng từ trên cho tổng công ty. Ngân hàng thông báo cho tổng công ty, tổng công ty chấp nhận thanh toán. Ngân hàng thanh toán cho người bán ( 90% giá trị hợp đồng ) và gửi giấy thông báo cho tổng công ty thông qua sổ phụ.
Ngày 30/10/2006: hàng về đến sân bay Nội Bài. Tổng công ty cử cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu mang bộ chửng từ ra nhận hàng, làm thủ tục kiểm định hàng hoá.
Đồng thời tổng công ty lập tờ khai hàng nhập khẩu giao cho cán bộ hảI quan kiểm tra, xác định số hàng thực nhập, xác định mã hàng, từ đó xác định thuế suất và số thuế phảI nộp. Cơ quan thuế của hảI quan sẽ gửi cho tổng công ty giấy thông báo nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ngày 31/10/2006: hàng về đến kho của tổng công ty. Thủ kho làm thủ tục nhập kho.
2.2.1.2. Trình tự hạch toán:
- Ngày 13/10/2006: ký quỹ L/C.
Tổng công ty chuyển tiền cho ngân hàng để mua ngoại tệ ký quỹ L/C theo tỷ giá thực tế của ngày 13/10/2006 là 20577 VND/EUR:
Nợ TK 144: 54150 X 20577 = 1114244550
Có TK 1121: 1114244550
Số tiền ký quỹ được tổng công ty theo dõi trên sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ mở cho TK 144
Ngày 20/10: thanh toán 90% giá trị hợp đồng cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 3311: 1002820095
Có TK 144: 90% X 54150 X 20577 = 1002820095
Ngày 30/10, hoàn thành các thủ tục hảI quan, kiểm định hàng hoá. Tổng công ty nhận được thông báo của cơ quan thuế hảI quan, thông báo số thuế NK và thuế GTGT phảI nộp:
Thuế NK phảI nộp = 54150 X 10% X 20239 = 109594185 ( Tỷ giá 20239 VND/EUR là tỷ giá liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước VN công bố ngày 30/10/2006)
Thuế GTGT hàng NK phảI nộp = 10% X ( 54150 + 10% X 54150 ) X 20329
= 121089688
Ngày 31/10: hàng về nhập kho:
Nợ TK 1561: 1223838735
Có TK 331: 54150 X 20577 = 1114244550
Có TK 33331: 109594185
Nợ TK 133: 121089688
Có TK 33312: 121089688
Đồng thời thanh toán nốt 10% còn lại cho nhà cung cấp:
Nợ TK 3311: 111424455
Có TK 144: 10% X 54150 X 20577 = 11424455
Dựa trên phí mở L/C phảI trả cho ngân hàng ( 0,075% giá trị hợp đồng ), kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 0,075% X 54150 X 20577 = 835000
Có TK 1121: 835000
Lệ phí hảI quan, lệ phí lưu kho, bến bãI và lệ phí giám định là 5557000 đồng:
Nợ TK 1561: 5557000
Có TK 1121: 5557000
Tổng công ty phản ánh toàn bộ chi phí mở L/C, lệ phí lưu kho bến bãi..
Dựa trên vận đơn vận chuyển hàng hoá từ sân bay về kho tổng công ty là 5753.000 ( bao gồm cả VAT 10% ), kế toán ghi:
Nợ TK 1562: 5230.000
Có TK 133: 5753.000
2.2.1.3. Trình tự ghi sổ kế toán:
* Khi ký quỹ tổng công ty dùng tiền VND mua ngoại tệ ký quỹ. Khi nhận thông báo của ngân hàng thông qua sổ phụ về quá trình thanh toán, tổng công ty sẽ theo dõi trên sổ chi tiết TK 144 ( sổ theo dõi thanh toán ghi bằng ngoại tệ)
Sổ này thực chất dùng để theo dõi quá trình thanh toán ngoại tệ cho nhà cung cấp cũng như đối chiếu với sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Từ thông báo thanh toán của ngân hàng, kế toán cập nhật vào màn hình nhập liệu “Giấy báo nợ của ngân hàng “ ( ghi sổ, TK ghi nợ ( 3311) và TK ghi Có ( TK 144 ) và số phát sinh theo mẫu dưới đây ) trong đó ghi rõ ngoại tệ, tỷ giá.
Chương trình sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 144, sổ chi tiết thanh toán với người bán và các sổ chi tiết khác.
* Hàng hoá sau khi được chuyển về tổng công ty sẽ được làm thủ tục nhập kho. Phòng kế toán tàI chính ( kế toán kho ) căn cứ vào số lượng hàng hoá thực nhập mà thủ kho báo cáo, căn cứ vào Invoice hàng nhập khẩu, thông báo thuế hảI quan và các chứng từ khác để tính ra giá trị hàng nhập, từ đó lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên:
+ Người lập phiếu giữ 1 liên tại quyển phiếu nhập ( liên 1 )
+ Một liên giao cho cán bộ phòng kinh doanh nhập hàng và phòng kinh doanh sẽ giữ liên này ( liên 2 )
+ Một liên dùng để luân chuyển và ghi sổ ( liên 3 )
Thủ kho giữ liên này để ghi vào thẻ kho số lượng nhập. Sau đó chuyển cho kế toán kho. Kế toán kho nhập vào máy tính phiếu nhập ( kế toán kho nhập vào 2 phiếu: “ Phiếu nhập khẩu” đối với phần giá trị tiền phảI trả cho người bán theo Invoice và thuế nhập khẩu theo thông báo của hảI quan và “Giấy báo nợ của ngân hàng” ( chi tiết TK nợ là...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top