Igasho

New Member

Download miễn phí Đề tài Tổ chức kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà





LỜI NÓI ĐẦU .trang 3

PHẦN THỨ NHẤT : LÝ LUẬN CHUNG .5

1. Vai trò của tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong quá trình tái sản xuất sản phẩm nối chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng .5

2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán quá trình bán hàng .6

2.1 Đặc điểm của tổ chức kế toán quá trình bán hàng .6

2.2 Yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán quá trình bán hàng .7

3. Nguyên tắc chung để hạch toán quá trình bán hàng .9

3.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm .9

3.2 Hạch toán kết quả kinh doanh .24

4. Nhiệm vụ và nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong DN .26

4.1 Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng .26

4.2 Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong DN . 26

5. Chỉ tiêu bán hàng và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà .27

5.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu .27

5.2 Yêu cầu quản lý ở Công ty .29

6. Tốm tắt lý luận chung .29

PHẦN THỨ HAI : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.31

I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty bánh kẹo Hải Hà .31

1. Quá trình hình thành và phát triển .31

2. Chức năng , nhiệm vụ .32

3. Quy trình công nghệ .34

4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy .36

4.1 Tình hình lao động .36

4.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .38

5. Đặc điểm về vốn kinh doanh .41

6. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán .42

6.1 Bộ máy kế toán .42

6.2 Tổ chức công tác kế toán .44

II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng ở Công ty .46

1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty .46

2. Tổ chức hạch toán ban đầu tiêu thụ thành phẩm .47

3. Tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm .51

4. Tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm .55

5. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán .56

6. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu khách hàng .58

8. Hạch toán kết quả tiêu thụ .62

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giá của số hàng bán bị trả lại váo TK doanh thu để giảm doanh thu thuần trong kỳ .
TK này không cố số dư cuối kỳ .
Các bút toán hạch toán hàng bán bị trả lại được thực hiện như sau :
- Phản ánh số hàng bán bị trả lại nhập kho :
Nợ TK 155,156 Gía vốn của số hàng bị trả lại
Có TK 632
- Các chi phí liên quan đến số hàng bị trả lại :
Nợ TK 641 Chi phí nhận hàng trả lại
Có TK 111,112,...
- Ghi giảm doanh thu của số hàng bị trả lại :
+ Nếu hàng hoá đã tiêu thụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Giá bán chưa có thuế GTGT của số hàng bị trả lại .
Nợ TK 333(3331) : Thuế GTGT của số hàng bị trả lại .
Có TK 111,112,131,..: Số tiền trả lại hay giảm nự cho người mua .
d.4 Hạch toán cuối kỳ
Cuối kỳ , kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của số hàng bị trả lại để tính doanh thu thuần .
Nợ TK 511 : Các khoản giảm doanh thu thuần .
Có TK 521 : Chiết khâú thương mại phát sinh trong kỳ .
Có TK 531 : Doanh thu của hàng bán bị trả lại trong kỳ .
Có TK 532 : Tổng số tiền giảm giá cho khách hàng .
e) Hạch toán thanh toán với người mua
Khoản phải thu của người mua được hạch toán vào bên Nợ TK 131 theo các trường hợp mua hàng cụ thể đã trình bày ở các phần trên . Khi người mua thanh toán , nếu họ được hưởng chiết khấu do thanh toán trước hạn thì doanh nghiệp hạch toán số tiền chiết khấu này váo chi phí tài chính .
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực nhận .
Nợ TK 635 : Chiết khấu thanh toán được hưởng .
Có TK 131 : Số nợ đã thanh toán .
Hạch toán chi tiết các khoản phải thu của người mua được thực hiện trên sổ thanh toán với người mua . Mỗi người mua được theo dõi riêng trên một hay vài trang sổ tuỳ theo số lượng nghiệp vụ phát sinh . Căn cứ vào hoá đơn và phiếu thu tiền , kế toán số tiền phải thu và số tiền đã thanh toán của từng khách hàng . Phân loại các khoản phải thu theo khẳ năng thanh toán của người mua để đôn đốc thanh toán và trích lập dự phòng .
3.2 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Hạch toán xác định kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện vào cuối kỳ theo trình tự sau :
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng thuần
Nợ TK 512 : doanh thu thuần bán hàng nội bộ
Có TK 911 : tổng doanh thu thuần
- Kết chuyển giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911 Tổng giá vốn hàng tiêu thụ
Có TK 632 trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 Tổng chi phí bán hàng phát sinh
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 642
- Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ
+ Trường hợp lãi :
Nợ TK 911 Lãi
Có TK 421
+ Trường hợp lỗ :
Nợ TK 421 Lỗ
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả
(6)
(5)
(2)
(1)
(4)
(3)
TK 421
TK 511,512
TK 521,
531,532
TK 911
TK 641,642
TK 632
Chú thích :
(1) - Kết chuyển các khoản giảm doanh thu
(2) - Kết chuyển doanh thu thuần
(3) - Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(5) - Kết chuyển lãi ( nếu có )
(6) - Kết chuyển lỗ ( nếu có )
4. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
4.1 Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng
Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả , đáp ứng nhu cầu xã hội , đạt được doanh lợi ngày càng cao , các đơn vị sản xuất kinh doanh phải xây đựng cho mình kế hoạch sản xuất kinh doanh , trong đó có kế hoạch bán hàng một cách khoa học trên cơ sở tính toán nhu cầu xã hội , tính toán đầy đủ , chính xác các khoản chi phí và kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hạch toán kế toán với cương vị công cụ quản lý quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của đơn vị , trong khâu bán hàng , hạch toán ké toán cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau :
- Phản ánh , kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của đơn vị về chủng loại , số lượng , chất lượng , giá cả của hàng bán , thời hạn thanh toán ... Trên cơ sở đớ đề xuất , kiến nghị định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .
- Tính toán , tổng hợp và phân bổ đúng đắn , chính xác các khoản chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra , tính toán đúng đắn giá vốn của hàng xuất bán , các khoản thuế phải nộp Nhà nước , xác định đúng đắn, chính xác doanh thu bán hàng , doanh thu thuần và kết quả bán hàng , kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng , dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp , kế hoạch doanh thu và kết quả kinh doanh của đơn vị . Trên cơ sở đó đề xuất , kiến nghị những biện pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh , hoàn thiện hoạt động quản lý , tiết kiệm chi phí , nâng cao doanh lợi .
4.2 Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
tuỳ từng trường hợp vào phương pháp tính thuế VAT , nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí , doanh thu và kết quả có sự khác nhau . Đối với các doanh nghiệp
thuế VAT đầu vào . Tương tự , chỉ tiêu doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế VAT ( kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán - nếu có ) . Ngược lại , đối với các cơ sở tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế VAT , trong chi phí bao gồm cả thuế VAT đầu vào và trong doanh thu gồm cả thuế VAT , thuế xuất khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra ( kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm - nếu có ) . Từ đó, các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng được xác định như sau :
- Tổng số doanh thu : là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng , trên hợp đồng cung cấp lao vụ , dịch vụ .
- Doanh thu thuần về tiêu thụ : là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán , doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu .
- Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do các nguyên nhân đặc biệt như : hnàg kém phẩm chất , không đúng quy cách , giao hàng không đúng thời gian , địa điểm trong hợp đồng , ... ( do chủ quan của doanh nghiệp ) . Ngoài ra , tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm các khoản hồi khấu ( là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiết hành mua một khối lượng lớn hàng hoá ) và bớt giá ( là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt ) .
- Doanh thu hàng bán bị trả lại : là tổng giá thanh toán của số hàng đã được tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại , từ chối không mua nữa . Nghuên nhân trả lại thuộc về phía người bán ( vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù hợp yêu cầu , tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật , hàng kém phẩm chất , không đúng chủng loại , .. ) .
- Chiết khấu thanh toán : là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả do thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định và được ghi trên hoá đơn bán hàng hay hợp đồng kinh tế .
- Lợi nhuận gộp : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán , Lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hay lãi gộp .
- Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh ( lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ ) : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp . Chỉ tiêu này còn được gọi là lợo nhuận thuần ( hay lỗ thuần ) từ hoạt động kinh doanh .
5. Chỉ tiêu bán hàng của Công ty bánh kẹo Hải Hà và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý quá trình bán hàng ở Công ty
5.1 Chỉ tiêu bán hàng năm 2002 của Công ty bánh kẹo Hải Hà .
Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà khá đa dạng và phong phú , nhưng ở đây ta chỉ xem xét ngững sản phẩm chủ yếu của Công ty năm 2002 bởi doanh thu những sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng bán ra và lợi nhuận thu được từ việc bán các sản phẩm này chiếm 80% lợi nhuận của Công ty . Còn đối với các sản phẩm khác thì khối lượng sản xuất và tiêu thụ thường ít và không có số dư đâù kỳ , cuối kỳ . Vì vậy , sản xuất bao nhiêu tiêu thụ bbấy nhiêu . Bảng dưới đây cho chúng ta biết tình hình tiêu thụ năm 2002 và kế hoạch năm 2003 của một số sản phẩm chủ yếu
kế hoạch sản xuất , tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu
Đơn vị : Tấn
Tên sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
tiêu thụ
năm 2002
Kế hoạch tiêu thụ năm 2003
Tồn
đầu
kỳ
Sản xuất
trong kỳ
Tiêu thụ
trong kỳ
Tồn
cuối
kỳ
Bánh cẩm chướng
470
150
450
500
150
Bánh thuỷ tiên
580
100
600
600
100
Bánh Cr-acker dừa
650
200
650
700
150
Bánh Cr-acker Para dize
480
100
480
500
80
Bánh cân Hải Hà kẹp kem
750
150
800
800
150
Cộng
3430
750
3480
3600
630
Kẹo dừa in 195g
700
200
800
900
100
Kẹo xốp dâu gối
750
100
800
800
100
Kẹo xốp chuối gối
690
100
680
700
80
Jelly con giống
600
100
650
600
150
Kẹo cốm mềm
580
120
610
650
80
Kẹo Sôcôla mềm
450
90
450
420
120
Cộng
3770
710
3990
4070
630
Qua bảng tiêu thụ trên ta thấy :
Sản lượng tiêu thụ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Lập kế hoạch tổ chức sự kiện sinh nhật lần thứ 28 tập đoàn FPT (13/09/1988 – 13/09/2016) Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương Luận văn Kinh tế 1
D Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Na Kế toán & Kiểm toán 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top