Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác kế toán xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm





LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HẠCH TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 2

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 2

1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản: 2

1.1.2. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 4

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 5

1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 6

1.2. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT

TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 7

1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 7

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng 8

1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất. 12

1.2.4. Hệ thống sổ kế toán và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí

sản xuất ở doanh nghiệp xây dựng. 13

1.2.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 17

1.3. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 31

1.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán: 31

1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành

tương đương: 32

1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán 32

1.4. VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 32

1.4.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 32

1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 34

1.4.3. Đối tượng tính giá thành. 37

1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 38

1.4.5. Tổ chức sổ sách tài liệu tính giá thành sản phẩm xây dựng 41

 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY LẮP - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 43

2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 43

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 43

2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 45

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 47

2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 50

2.1.5. Khó khăn, thuận lợi . 52

2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY 54

2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 54

2.2.2. Kế toán tập hợp khoản mục chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp 55

 

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY LẮP - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 80

3.1. ƯU ĐIỂM 80

3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC HOÀN THIỆN 80

3.2.1. Vấn đề thứ nhất. 81

3.2.2. Vấn đề thứ hai: 82

3.2.3. Vấn đề thứ ba: 83

KẾT LUẬN 88

MỤC LỤC 89

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


eo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ thể hiện ở:
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là TK 631 còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
- Việc xác định chi phí NVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào các số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá trị thực tế của vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm tra cuối kỳ để tính toán như sau:
= + -
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu cho các yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp,... lại phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết mới có thể bóc tách riêng cho từng đối tượng được.
Đây là nhược điểm lớn của phương pháp này trong công tác quản lý khi mà trong kỳ nhìn vào các tài khoản kế toán không biết được cụ thể về tình hình sử dụng nguyên vật liệu như thế nào.
Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo các khoản mục chi phí quy định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được kế toán tiến hành như sau:
Kết chuyển trị giá làm dở đầu kỳ:
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối kỳ căn cứ vào sổ kế toán chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các tài khoản chi phí vào TK 631.
* Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 621
* Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 622
* Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở:
Nợ TK 154
Có TK 631
1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây dựng dở dang trong kỳ chưa được nêu bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở và việc tính toán xác nhận phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác thì trước hết phải kiểm kê chính xác khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ đồng thời phải xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây dựng hoàn thành theo quy tắc ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng XDCB dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công.
1.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Theo phương pháp đánh giá này, chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
= x
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
= x
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Được xác định theo công thức:
= x
Ngoài ra, đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hay xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
1.4. Về tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thì doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chính những chi phí này cấu thành nên giá thành công tác xây dựng hoàn thành của công trình đó.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, sử dụng máy thi công, các chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu và được chấp nhận thanh toán.
ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Giá thành công tác xây dựng là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của XDCB trong hoạt động thực tiễn của mỗi doanh nghiệp xây dựng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi, lỗ, thu nhập của doanh nghiệp xây dựng do thi công công trình đó. Không như các doanh nghiệp sản xuất khác, có thể tính toán giá thành cho sản phẩm sản xuất trong kỳ và giá thành bán sản phẩm sẽ được xác định trên cở sở giá thành sản phẩm, còn trong xây dựng khi doanh nghiệp xây dựng được nhận thầu một công trình xây dựng nào đó thì rõ ràng là giá bán có trước khi xác định được giá thành thực tế của công trình. Như vậy giá thành công trình là một phần nhân tố rất quan trọng có tính quyết định lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh, được sự cho phép của Nhà nước, một số doanh nghiệp xây dựng đã linh hoạt, chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng như: nhà ở, văn phòng, cửa hàng,...) sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản phẩm xây dựng cũng là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán.
1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
1.4.2.1. Giá thành dự toán của công tác xây dựng:
Là giá thành công tác xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng.
= - Lãi định mức
Lãi định mức là số % trên giá thành xây dựng do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây dựng khác nhau, từng sản phẩm xây dựng cụ thể.
Thông qua tổng dự toán công tác xây dựng, người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn đơn vị xây dựng phấn đấu hạ thấp mức thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu.
Mặt khác, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định theo các định mức (về vật liệu, nhân công, máy,...). Đơn giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, chính vì vậy mà giá trị dự toán không theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị của công trình. Do vậy doanh nghi...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức hoạt động quản trị nhân lực tại Vietravel Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty cổ phần sản xuất thương mại may sài gòn Luận văn Kinh tế 0
D QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP CÀ PHÊ MÊ TRANG Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top