daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới trong quá trình phát triển. Xu hướng này ngày càng hình thành rõ rệt mà nét nổi bật là nền kinh tế thị trường đang trở thành một sân chơi chung cho tất cả các nước.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế đã từng bước hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng thiết lập được nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thế giới, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển mạnh mẽ và đa dạng. Với tư cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu được cho sự phát triển thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện với các cách thanh toán ngày càng an toàn và hiệu quả, đặc biệt là các cách thanh toán có sử dụng bộ chứng từ. Tuy nhiên, trong thực tế, các rủi ro trong thanh toán là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng không ít trường hợp nguyên nhân xuất phát từ bộ chứng từ thanh toán không hoàn thiện, không trung thực, giả mạo...Xác định được tầm quan trọng của bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu, việc hoàn thiện công tác thiết lập và xuất trình bộ chứng từ để phòng ngừa, hạn chế những rủi ro trong thanh toán đã trở nên nhu cầu bức thiết trong bối cảnh hiện nay không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn cả đối với các tổ chức ngân hàng- người trung gian giữa người mua và người bán.
Xuất phát từ sự quan tâm đó, người viết xin mạnh dạn chọn đề tài “Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu. Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Với lòng say mê nghiên cứu, với vốn kiến thức tích luỹ được sau 4 năm học tập tại trường Đại học Ngoại Thương và đặc biệt là được sự giúp đỡ chỉ bảo chu đáo, tận tình của cô giáo, Thạc sĩ Đặng Thị Nhàn, người viết mong muốn được trình bày một cái nhìn tổng thể về công tác lập và xuất trình bộ chứng từ trong thanh toán, cũng như

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
những vấn đề còn tồn tại và giải pháp khắc phục trong hoàn cảnh nước ta bây giờ.
Khoá luận được trình bày theo kết cấu như sau:
Chương I: “Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập
khẩu”
Chương II: “Tìm hiểu thực trạng bộ chứng từ thanh toán trong thanh
toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay”
Chương III: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ chứng từ trong
thanh toán xuất nhập khẩu”
Tựu chung lại, mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ chứng từ thanh toán này. Mong rằng bài viết sẽ góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu nhằm thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế diễn ra được trôi chảy hơn.
Do còn những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
K37
Lời mở đầu
Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 -
MỤC LỤC
Chương I: KHÁI QUÁT VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU ....................................................................................................................... 1 I. Khái niệm và vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu...1 1. Một số khái niệm...........................................................................................1
1.1. cách thanh toán quốc tế........................................................1
1.2. Chứng từ và phân loại chứng từ........................................................3 2. Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu..............................3
2.1. Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập khẩu..........................................................................................................3
2.2. Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hay chiết khấu tại ngân hàng..........................................................................................................3
2.3. Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại vào việc sử dụng chứng từ. ..................................................................6 II. Yêu cầu về việc tạo lập chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu..........7 1. Hối phiếu thương mại....................................................................................8 2. Hoá đơn thương mại .....................................................................................17 3. Vận đơn đường biển ......................................................................................21 4. Chứng từ bảo hiểm ........................................................................................27 5. Phiếu đóng gói ..............................................................................................28 6. Giấy chứng nhận xuất xứ...............................................................................31 7. Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng ..........................................................35 8. Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh ..............................37 Chương II: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................ 38 I. Thực trạng sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam. ................................................................................................................38

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
1. Tình hình sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu...................39 1.1. Tình hình sử dụng các cách thanh toán dùng chứng từ tại Việt
Nam hiện nay ....................................................................................................39 1.2. Tình hình chiết khấu hối phiếu và bộ chứng từ tại các ngân hàng tại
Việt Nam trong thời gian qua ............................................................................41 1.3. Tình hình công tác tạo lập bộ chứng từ của doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam...........................................................................................................44 2. Điểm lại những tồn tại thường gặp trong việc sử dụng bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam...............................................................................45
2.1. Những sai sót thường gặp trong khi lập bộ chứng từ ........................46
2.2. Một số trở ngại khác thường gặp trong thanh toán sử dụng
bộ chứng từ .......................................................................................................57 II. Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác lập và sử dụng bộ chứng từ thanh toán.........................................................................................59 1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................59 2. Nguyên nhân khách quan ..............................................................................61 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU...................................................................... 63 I. Kinh nghiệm về việc lập bộ chứng từ thanh toán đối với một số thị trường và mặt hàng chủ yếu .............................................................................................63 1. Một số thị trường...........................................................................................63
1.1. Thị trường Mỹ. .................................................................................63 1.2. Thị trường EU ..................................................................................65 1.3. Thị trường Nhật Bản.........................................................................65 1.4. Thị trường Asean..............................................................................66 1.5. Thị trường Hồng Kông .....................................................................66
2. Một số mặt hàng chủ yếu...............................................................................66 2.1. Mặt hàng xuất khẩu. .........................................................................66 2.2. Mặt hàng nhập khẩu .........................................................................70

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu. ................................................................................................................71 1. Giải pháp tầm vĩ mô. .....................................................................................72
1.1. Lựa chọn và vận dụng các văn bản pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan, kết hợp với việc thiết lập môi trường pháp lý trong nước thuận lợi..........72
1.2. Tiến tới đơn giản hoá và tiêu chuẩn hoá bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu. .................................................................................................73 1.3. Tiêu chuẩn hoá sơ đồ lưu chuyển chứng từ.......................................79 1.4. Vận dụng chứng từ điện tử trong thanh toán xuất nhập khẩu............79 2. Giải pháp tầm vi mô ......................................................................................83
2.1. Đối với hệ thống các ngân hàng........................................................83
2.2. Đối với đơn vị làm công tác lập chứng từ.........................................88
Kết luận
Tài liệu tham khảo Phụ lục

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA BỘ CHỨNG TỪ CỦA BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU.
1. Một số khái niệm
1.1. cách thanh toán quốc tế:
Trong một môi trường khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra ở khắp các vùng lãnh thổ, các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển. Để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng gia tăng, chúng ta cần có một khái niệm cụ thể, rõ ràng về cách thanh toán như sau:
Mọi khoản chi trả phát sinh giữa các chủ thể của các nước được diễn ra thông qua một quy trình xử lý kỹ thuật các giấy tờ thanh toán, được gọi là cách thanh toán.
Như vậy, cách thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức đòi và hoàn trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trong ngoại thương, có rất nhiều cách thanh toán khác nhau như chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ... Mỗi cách thanh toán đều có ưu điểm, nhược điểm, thể hiện quyền lợi giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn cách thanh toán thích hợp phải được hai bên thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương. Mỗi cách thanh toán là một phương pháp bảo đảm thanh toán; việc chuyển giao “tiền thực sự” hay “chi trả” giữa người mua và người bán được thực hiện bởi các cách đó.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều cách thanh toán khác nhau, chia làm hai nhóm chính:
1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
- Nhóm những cách thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ hàng hoá gồm cách chuyển tiền, cách ghi sổ, cách nhờ thu phiếu trơn.
Trong các cách thanh toán kể trên, căn cứ đòi và trả tiền của các bên không phải là bộ chứng từ thanh toán mà dựa chủ yếu trên thực tế của việc giao hàng. Ngân hàng chỉ đóng vai trò thứ yếu, trung gian và không có tính quyết định tới việc thanh toán của người mua đối với người bán. Khi áp dụng những cách này, việc thanh toán tiền hàng chủ yếu phụ thuộc vào thiện chí của người mua, quyền lợi của người bán không được bảo đảm, gây tình trạng ứ đọng vốn, dễ bị chiếm dụng vốn. Bởi vậy, những cách thanh toán này chỉ nên áp dụng khi mà giữa hai bên phải thực sự tin cậy lẫn nhau hay giá trị hợp đồng mua bán nhỏ. Đôi khi ngưòi ta cũng áp dụng khi mà khoảng cách giữa người mua và người bán là gần, tạo điều kiện hai bên hiểu biết và có thể kiểm soát việc thực hiện đúng theo hợp đồng của nhau.
- Nhóm những cách thanh toán phụ thuộc vào chứng từ hàng hoá như cách nhờ thu kèm chứng từ, cách tín dụng chứng từ.
Không như các cách thanh toán thuộc nhóm kia, nhóm các cách thanh toán này lại sử dụng bộ chứng từ làm cơ sở để tiến hành việc đòi và trả tiền giữa hai bên. Ngân hàng đã đóng vai trò trung gian và quyết định tới việc thanh toán, bảo vệ quyền lợi của người bán hơn, dung hoà quyền lợi của cả hai phía. Vì vậy, phạm vi sử dụng các cách này cũng rộng hơn, có thể áp dụng cho cả những trường hợp người mua và người bán mới quen biết nhau và giá trị hợp đồng lớn. Tuy nhiên, việc áp dụng những cách này, đặc biệt là cách tín dụng chứng từ khá phức tạp, thể hiện trong việc lập chứng từ. Chứng từ là căn cứ duy nhất để ngân hàng trả tiền, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm duy nhất về chứng từ chứ không chịu trách nhiệm về hàng hoá, nên người mua khó loại trừ khả năng người bán giả mạo chứng từ hay thay đổi chứng từ để được thanh toán. Đối với người bán, rủi ro vẫn có thể xảy ra do người mua có thể dựa vào lỗi chứng từ để từ chối thanh toán mặc dù hàng hóa
đã được giao đúng phẩm chất và đúng theo hợp đồng ký giữa hai bên.
2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
Mặc dù mỗi nhóm đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng, song trên thực tế nhóm các cách thanh toán phụ thuộc vào bộ chứng từ , mà trong đó đặc biệt là cách tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến hơn cả. Qua đó thấy rằng bộ chứng từ thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, là linh hồn của cách thanh toán, là căn cứ không thể thiếu trong việc tiến hành việc đòi và trả tiền giữa hai bên trong hoạt động mua bán xuất nhập khẩu.
1.2. Chứng từ và phân loại chứng từ:
Trong thương mại quốc tế hiện nay, căn cứ vào các nguồn luật khác nhau có nhiều cách phân loại chứng từ. Trong cuốn “Các nguyên tắc thống nhất về nhờ thu” (Bản sửa đổi 1995, có hiệu lực 1/1/1996, số 522 của phòng thương mại quốc tế, ICC soạn thảo), viết tắt là URC 522 có định nghĩa về chứng từ như sau: “Chứng từ bao gồm chứng từ tài chính và chứng từ thương mại...” (điều 2).
-Chứng từ tài chính: Bao gồm các chứng từ : hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hay các loại chứng từ tương tự khác dùng để thu tiền (như thư tín dụng, điện chuyển tiền, biên lai ký phát,...)
- Chứng từ thương mại: Gồm có các hoá đơn, chứng từ vận chuyển, chứng từ về quyền sở hữu hay bất kỳ một loại chứng từ tương tự nào khác miễn là không phải chứng từ tài chính.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, bộ chứng từ thanh toán thông thường gồm có: hối phiếu, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm nghiệm hàng hoá, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kê khai đóng gói bao bì chi tiết.
Việc nghiên cứu chi tiết, cụ thể từng loại chứng từ sẽ được đề cập tới ở phần sau (phần II, Chương I).
2. Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu.
2.1. Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong giao thương quốc tế, việc thực hiện hợp đồng và việc thanh toán được tiến hành độc lập nhau về: nhân sự, thủ tục, thời gian và nơi chốn. Do đó,
3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
cơ sở tiến hành thanh toán là bộ chứng từ xác thực việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá và việc hoàn tất các nghĩa vụ giao hàng của bên xuất khẩu.
Chứng từ có thể xác nhận người bán đã giao đúng, đủ hàng hay chưa và giao có đúng thời hạn hay không. Còn người mua thì căn cứ vào bộ chứng từ để nhận hàng và tiến hàng thanh toán. Trong trường hợp có sự xuất hiện của ngân hàng-với tư cách là người trung gian giữa người xuất khẩu và ngưòi nhập khẩu- thì quan hệ giữa các bên và ngân hàng cũng căn cứ vào bộ chứng từ. Thông qua bộ chứng từ, ngân hàng có thể kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho người cho họ, và trên cơ sở đó cũng xem xét người mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền chưa.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý một số điểm sau đây:
- Tuỳ từng cách thanh toán mà yêu cầu về bộ chứng từ cũng rất khác nhau. Trong một số trường hợp, chúng là chứng từ thay mặt hợp pháp cho hàng hoá. Điều quan trọng là các chứng từ hợp lệ phải được lập đúng chỗ, đúng lúc; và để đẩy nhanh việc giao hàng và thanh toán, chúng phải được điền đầy đủ một cách hợp lệ. Chỉ một điểm nhỏ không rõ ràng trong chứng từ chắc chắn sẽ dẫn đến sự khó khăn trong thanh toán. Do đó, cần có một sự quy định rõ ràng về yêu cầu xuất trình chứng từ, số lượng, số loại, cách thức lập chứng từ cũng như việc quy định thanh toán tiền dựa vào hợp đồng hay chứng từ (như L/C; A/P...)
- Tuỳ từng điều kiện giao hàng mà cách thanh toán cũng cần xác định cho phù hợp. Bộ chứng từ sẽ phát huy tác dụng tốt nhất đối với các điều kiện cơ sở giao hàng như FOB, CIF, CFR...Ví dụ, đối với điều kiện DAF (giao hàng tại biên giới) ta vẫn có thể sử dụng cách thanh toán kèm chứng từ (như cách tín dụng chứng từ). Nhưng trong trường hợp này, xét về bản chất, L/C cũng giống như L/G.
2.2. Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hay chiết khấu tại ngân hàng.
Thông thường thì người mua, hay người bán (hay người sản xuất) luôn
cần tài chính để thực hiện một thương vụ. Thí dụ, một người nhập khẩu (người
4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
mua) chỉ muốn thanh toán hàng nhập sau khi anh ta bán được một số hàng. Mặt khác, người xuất khẩu (người bán) lại có nhu cầu về tài chính để mua nguyên vật liệu thô phục vụ cho sản xuất hàng hoá mà anh ta bán. Xuất phát từ đặc điểm bộ chứng từ là căn cứ thanh toán giữa các bên nên có thể coi chứng từ là thay mặt của hàng hoá. Thay vì hàng hoá, người ta có thể buôn bán trao tay bộ chứng từ, hay có thể dùng nó làm vật cầm cố, thế chấp hay chiết khấu tại ngân hàng.
Bộ chứng từ có thể được mua đi bán lại nhằm chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hoá. Trong trường hợp hàng hoá vẫn còn trên đường vận chuyển, nhưng người mua lại tìm ngay được một đối tác để bán lại thì anh ta có thể chuyển giao ngay bộ chứng từ cho người thứ ba đó. Khi đó, người mua lại bộ chứng từ có thể dùng bộ chứng từ để nhận hàng và vấn đề thanh toán sẽ được tiến hành giữa người bán và người thứ ba này.
Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể được dùng để cầm cố: Người chủ bộ chứng từ hay hối phiếu có thể mang chứng từ hay hối phiếu của mình đến ngân hàng hay một tổ chức tín dụng để cầm cố cho một khoản vay nào đó tại ngân hàng đó. Ngân hàng cầm cố có thể sử dụng hối phiếu hay bộ chứng từ nếu như người chủ hối phiếu không thực hiện việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khi áp dụng hình thức này, người cầm cố hối phiếu phải ghi vào mặt sau của tờ hối phiếu như sau:
Bộ chứng từ cũng có thể được sử dụng làm vật thế chấp để vay tín dụng. Trong trường hợp nhà nhập khẩu phải thanh toán toàn bộ gửi hàng trong khi hàng lại chưa cập bến, anh ta có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước một khoản tín dụng. Sau khi giải phóng hàng hoá và thu hồi vốn, nhà nhập khẩu sẽ hoàn trả tiền cho ngân hàng. Với nghiệp vụ này, ngân hàng phải đương đầu với các rủi ro mất vốn cho vay, vì vậy ngân hàng đòi hỏi phải có thế chấp cho các khoản ứng trước. Các chứng từ về quyền sở hữu hàng hoá như vận đơn đường biển, giấy gửi hàng đường biển, vận đơn đường không, hoá đơn kiêm phiếu nhận hàng, biên lai chứng nhận gửi hàng,... hay còn gọi là các giấy tờ theo lệnh đều có thể
dùng làm vật thế chấp. Các chứng từ này phải được lập dưới dạng có thể chuyển
5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
nhượng được (ký hậu để trắng hay ký hậu chuyển nhượng cho ngân hàng). Một khi các chứng từ trên không thể chuyển nhượng được (ví dụ vận đơn đích danh) thì nhà nhập khẩu phải sử dụng hình thức thế chấp khác.
Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể được sử dụng để chiết khấu tại các ngân hàng. Đối với chiết khấu bộ chứng từ có hai hình thức sau:
- Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu theo đó nhà xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ gửi hàng cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm gì về việc hoàn trả tiền. Trách nhiệm thu tiền từ phía nước ngoài và việc sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Hình thức chiết khấu này bao hàm nhiều rủi ro đối với ngân hàng, do vậy ngân hàng thường thu phí chiết khấu cao.
- Chiết khấu truy đòi: là hình thức nhà xuất khẩu bán bộ chứng từ kỳ hạn cho ngân hàng để nhận tiền nhưng vẫn chịu trách nhiệm về bộ chứng từ gửi hàng trong trường hợp ngân hàng không đòi được tiền từ nhà nhập khẩu. Về bản chất, chiết khấu có truy đòi là việc ngân hàng cho vay trên cơ sở bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình, thời gian cho vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền từ nhà nhập khẩu nước ngoài, lãi được tính bằng lãi chiết khấu tính theo ngày. Mức phí trong chiết khấu có truy đòi tất nhiên sẽ thấp hơn so với chiết khấu miễn truy đòi do ngân hàng chịu ít rủi ro hơn.
Đối với chiết khấu hối phiếu: đây là nghiệp vụ tài trợ ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và phí chiết khấu. Thực chất đây là hình thức ngân hàng mua lại hối phiếu chưa tới hạn thanh toán của nhà xuất khẩu. Với nghiệp vụ này ngân hàng cung ứng một khoản vốn cho nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Nhà nhập khẩu sẽ có ngay vốn thay vì phải chờ nhà nhập khẩu thanh toán do anh ta đã cung cấp một khoản tín dụng thương mại (bán chịu hàng). Còn ngân hàng có lợi là thu được lãi suất chiết khấu. Một nét đặc trưng của chiết khấu hối phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ
chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Số tiền đó là giá trị chiết khấu.
6

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
2.3. Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại vào việc sử dụng chứng từ.
Ngày nay, thương mại điện tử (TMĐT) không chỉ được các quốc gia coi là một giải pháp hữu hiệu nhất cho việc toàn cầu hoá mà còn là một trong những cơ hội lớn để phát triển nền kinh tế quốc gia và toàn cầu lên một bước mới. Theo con số của Tập đoàn tư vấn Boston Consulting thì doanh số TMĐT năm 1999 đã tăng trưởng ở mức 120%, đạt 33,1 tỷ USD, chiếm 1,4% tổng doanh thu bán lẻ trên thế giới. Theo dự đoán, đến năm 2003 doanh thu từ TMĐT sẽ là 1400 tỷ USD. Để có thể chia sẻ một phần con số doanh thu lớn đó, các quốc gia phải có những thay đổi căn bản từ chính sách vĩ mô, cơ sở hạ tầng. Một trong những chuyển đổi quan trọng có tính quyết định để tham gia TMĐT là việc thiết lập một cơ sở hạ tầng về thanh toán điện tử, đưa ra những quy định quy tắc về giao dịch chứng từ điện tử thanh toán và chữ ký điện tử. Để đạt được như vậy, các cách thanh toán quốc tế phải dựa trên cơ sở là bộ chứng từ thanh toán chứ không phải là hàng hoá. Bộ chứng từ sẽ dần dần được chuyển từ hình thức bằng giấy truyền thống sang hình thức mã hoá điện tử, và việc xuất trình bộ chứng từ sẽ trở nên đơn giản thông qua hệ thống mạng máy tính cho bất kỳ ngân hàng nào. Chính điều này tạo tiền đề cho cách kinh doanh qua mạng, TMĐT phát triển.
II. YÊU CẦU VỀ VIỆC TẠO LẬP CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU.
Như đã đề cập ở trên, công việc hết sức quan trọng đối với các nhà xuất khẩu là phải lập được bộ chứng từ phù hợp hợp đồng và/ hay cách thanh toán áp dụng, còn đối với các nhà nhập khẩu là kiểm tra được các chứng từ trước khi thanh toán. Vì vậy tìm hiểu về nội dung, tác dụng của từng loại chứng từ là rất cần thiết đối với cả hai bên trong quan hệ buôn bán xuất nhập khẩu. Thông thường, yêu cầu đối với bộ chứng từ thanh toán như loại chứng từ, số lượng từng loại, yêu cầu tạo lập đối với từng loại chứng từ, cơ quan lập
chứng từ...là do hợp đồng mua bán ngoại thương và các cách thanh toán
7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng H à - Lớp A1 - K37
của hợp đồng quy định. Trong các cách thanh toán quốc tế sử dụng phổ biến hiện nay, cách tín dụng chứng từ (L/C) là cách thanh toán quy định cụ thể, chi tiết và chặt chẽ nhất đối với việc tạo lập chứng từ. Xuất phát từ thực tế đó mà khuôn khổ khoá luận này sẽ nghiên cứu về chứng từ chủ yếu dựa trên những yêu cầu của cách tín dụng bằng L/C.
Thông thường, nhà xuất khẩu muốn lấy tiền trong thanh
- Không sửa chữa tẩy xoá trên hối phiếu.
b. Hoá đơn thương mại:
- Số bản hoá đơn chính, phụ phải đủ như L/C yêu cầu và phù hợp với Điều 20(c) (i) (ii) của UCP 500. Cũng cần lưu ý những trường hợp sau:
*. Nếu L/C yêu cầu “Signed commercial invoice” thì hóa đơn phải có chữ ký người bán.
*. Nếu L/C không nói gì về loại hoá đơn thì người bán phải xuất trình số lượng hoá đơn như yêu cầu và trong đó phải có ít nhất một bản có dấu “ORIGIN”.
- Không xuất trình hoá đơn tạm, trừ khi L/C yêu cầu
- Phải được công chứng, được hợp pháp hoá hay được cấp thị thực nếu L/C yêu cầu.
- Mục miêu tả hàng hoá phải phải phù hợp với L/C và đồng nhất với Vận đơn đường biển hay Vận đơn hàng không. Nếu L/C có yêu cầu những ghi chú trên mô tả hàng hoá thì hoá đơn cũng phải thể hiện.
- Các điều khoản của hợp đồng được chỉ rõ, ví dụ C&F, CIF hay FOB. - Mục dữ kiện người nhận hàng phải phù hợp với L/C.
- Số tiền trên hoá đơn phải chính xác:
*. Trị giá hoá đơn phù hợp với hối phiếu, trừ khi sự sai biệt được L/C cho phép. *. Nếu giao hàng từng phần không cho phép thì tổng trị giá hoá đơn phải nằm trong dung sai cho phép của L/C.
*. Nếu giao hàng từng phần cho phép thì trị giá hóa đơn có thể nhỏ hơn trị giá L/C, nhưng giao hàng lần cuối cùng thì tổng trị giá của tất cả các lần giao hàng có thể nhỏ hơn trị giá L/C tối đa là 5%.
*. Đối với hàng chuyên chở dạng rời thì dung sai cho phép là 5% cho số lượng và số tiền như số tiền thanh toán không được vượt quá số tiền quy định trên L/C. - Cách tính toán, các yếu tố thêm vào phải phù hợp với yêu cầu của L/C.
Các loại chi phí như phí bảo quản, điện phí, phí hoa hồng, chiết khấu không được nêu trong hoá đơn, trừ khi L/C cho phép.
- Hoá đơn thương mại phải được người xuất khẩu ký.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top