Download Khóa luận Tìm hiểu liên kết trong phong cách văn bản thông tấn báo chí tiếng Việt

Download miễn phí Khóa luận Tìm hiểu liên kết trong phong cách văn bản thông tấn báo chí tiếng Việt





MỤC LỤC
Trang
Mở đầu. 7
Chương 1 : Nhập đề 10
Chương 2 : Đại cương về văn bản 14
Chương 3 : Liên kết văn bản 18
Chương 4 : Khảo sát việc sử dụng các PTLK trong PCVBTTBC. 28
Chương 5 : Tổng kết 32
Tài liệu tham khảo 34
Phụ lục 35
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ành văn.
Bố cục của khóa luận:
Gồm có các phần chính sau:
Mở đầu.
Chương 1: Nhập đề.
Chương 2: Đại cương về văn bản
Chương 3: Liên kết văn bản
Chương 4: Ứng dụng
Chương 5: Tổng kết.
Kết luận: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Chương 1: NHẬP ĐỀ
1.1- Giới thiệu về ngôn ngữ:
Nhà triết học cổ Hy Lạp – La Mã Arixtốt đã từng viết rằng: “Trong tất cả các sinh vật thì chỉ có con người là được ban tặng cho ngôn ngữ” Trích dẫn: Trương Gia Vinh, Giáo trình Cơ sở ngôn ngữ học, 2007, tr.2
; quả thật như vậy, ngôn ngữ gắn liền với con người và là công cụ không thể thiếu trong hoạt động sống của chúng ta. Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của xã hội thì như cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ lại cần thiết hơn bao giờ hết.
1.2.- Giới thiệu về Tiếng Việt:
1.2.1- Khái quát chung:
Tiếng Việt có nguồn gốc phát triển ở một trong những cái nôi văn minh của loài người, là Đông Nam Á và thuộc nhóm Việt – Mường, ngữ hệ Nam Á (hay còn gọi là Nam phương).
Tiếng Việt có lịch sử phát triển lâu đời, và có sức sống mạnh mẽ gắn liền với vận mệnh của đất nước: không bị đồng hóa bởi ngôn ngữ của các đế quốc phương Bắc, phương Tây, trái lại còn phát triển mạnh mẽ hơn (có chữ viết riêng là chữ Nôm và chữ quốc ngữ). Chữ quốc ngữ được tôn vinh, và trở thành văn tự chính thức của đất nước.
1.2.2- Tiếng Việt trong đời sống:
Tiếng Việt là tiếng nói, là linh hồn của cả dân tộc. Nó phản ánh nét văn hóa trong con người Việt Nam. Nó là phương tiện giúp chúng ta trao đổi, học tập, làm việc một cách hiểu quả. Trong thời buổi hội nhập, không thể phủ nhận ngôn ngữ quốc tế (đặc biệt là tiếng Anh) là công cụ mang lại rất nhiều thuận lợi cho người sử dụng, nhưng không vì thế mà người Việt Nam quên lãng tiếng Việt. Người Việt dùng tiếng Việt là điều rất được quan tâm. Sau đây chúng tui xin trình bày sơ lược về bộ môn Tiếng Việt thực hành trước khi đi vào nội dung trọng tâm mà chúng tui sẽ đề cập ở chương 2.
1.3- Nhập môn tiếng Việt thực hành:
1.3.1- Hệ thống ngữ âm:
Hình 1: Sơ đồ bộ máy phát âm
1.3.2- Những đặc điểm của tiếng Việt:
1.3.2.1- Đặc điểm ngữ âm:
Âm tiết trong tiếng Việt là “tiếng”. Ví dụ: ba, ban, bang…
Một đặc điểm rất đặc biệt là trong tiếng Việt có rất nhiều từ tượng hình, từ tượng thanh: lêu nghêu, nhỏ nhắn, róc rách, rào rào…
Ngôn ngữ có sự hài hòa ngữ âm, nhạc điệu câu văn. Điển hình là trong thơ ca:
Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang
Cà Mau mũi đất mỡ màng phù sa.
1.3.2.2- Đặc điểm từ vựng:
Mỗi tiếng là một yếu tố mang nghĩa. Sự tạo từ chủ yếu dựa vào cách ghép và láy.
Ví dụ: học: học hành, học tập, học sinh, trường học, lớp học...; nhỏ: nho nhỏ, nhỏ nhắn, nhỏ nhẹ, nhỏ nhoi…
1.3.2.3- Đặc điểm ngữ pháp:
Từ từ vựng không biến đổi hình thái khi tham gia tạo câu. Chằng hạn: tui nói, chúng tui nói, họ nói…, một ngôi nhà, hai ngôi nhà…
Đổi lại cách trật từ được coi trọng. Ví dụ: “Hắn nói nhiều chuyện.”, khác với: “Hắn nhiều chuyện nói lắm.”
Ngoài ra, cũng quan trọng không kém là cách hư từ. Chẳng hạn, trong tiếng Việt tần số xuất hiện của thán từ là rất lớn:
Một mình không biết làm sao
Dặm đường bước thấp bước cao một mình.
1.3.3- Ngữ âm tiếng Việt:
1.3.3.1- Ấm tiết tiếng Việt:
Âm tiết tiếng Việt là âm đoạn tự nhiên nhỏ nhất trong chuỗi lời nói Việt ngữ, và có đặc điểm là có ranh giới rõ ràng, phát âm tách bạch rành rọt, và có tính độc lập cao không giống như ngôn ngữ Ấn - Âu: Hắn/ ăn/ nói/ rất/ ngang/ ngược. (Không nói: Hắnắnói…)
Khác với ngôn ngữ Ấn – Âu, âm tiết tiếng Việt có khả năng biểu hiện ý nghĩa, và hoạt động như một từ thực sự: trùng, điệp: trùng điệp, trùng trùng điệp điệp…
Cấu trúc âm tiết tiếng Việt khá chặt chẽ nhưng vẫn có thể tách ra thành năm phần: phụ âm đầu, âm chính, âm đệm, âm cuối, thanh điệu.
Ví dụ: nghiêng: ngh-iê-ng
1.3.3.2- Âm tố và âm vị tiếng Việt:
Âm tố tiếng Việt là đơn vị nhỏ nhất không phân chia được nữa, được phân loại thành: phụ âm, nguyên âm và bán âm.
Âm vị tiếng Việt là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm tiếng Việt dùng để cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của các đơn vị có nghĩa của tiếng Việt (a, ă, â…)
Âm tố là dạng vật chất của âm vị.
1.3.3.3- Thanh điệu trong tiếng Việt: Tiếng Việt có 6 thanh điệu: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, và ngang.
1.3.4- Chính tả tiếng Việt:
Trong tiếng Việt, chính âm được xem là cách phát âm chuẩn nhất. Vì vậy, người học tiếng Việt phải rèn luyện cho mình cách nói chính âm.
Chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm.
1.4- Nhận xét:
Tiếng Việt thực hành là bộ môn rèn luyện cho người học những kĩ năng cơ bản để nói tốt và viết tốt trong hoạt động giao tiếp, học tập hàng ngày. Việc trang bị cho mình những kiến thức cơ bản là cần thiết.
Chính vì thế, với khả năng có hạn, chúng tui sẽ cố gắng hết sức mình vào việc nghiên cứu mảng đề tài “Liên kết trong văn bản tiếng Việt”.
Chương 2: Lí luận
2.1 Vài nét về văn bản:
Trong hoạt động giao tiếp hằng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để trao đổi, lấy thông tin qua lại. Người nói tạo lập ra ngôn bản còn người nghe phân tích và tìm ra ý nghĩa của ngôn bản đó. Ngôn bản được biểu hiện với hình thức chữ viết được gọi là văn bản. Trong phạm vi giới hạn, chúng tui chỉ tập trung nghiên cứu văn bản.
2.1.1 Khái niệm văn bản:
Văn bản được hiểu theo nhiều cách, nhưng tụ chung có thể được hiểu một cách đơn giản như sau: “Văn bản là một sản phẩm diễn ngôn xuất hiện một cách tự nhiên ở dạng nói và viết hay biểu hiện bằng cử chỉ, được nhận dạng vì những mục đích phân tích. Thường là một chính thể ngôn ngữ với một chức năng gián tiếp có thể xác định được, ví dụ: một cuộc hội thoại, một áp phích, một tác phẩm văn học, một bài diễn thuyết…”
Ta có sơ đồ tạo lập văn bản đơn giản sau:
CÂU
CỤM CÂU
ĐOẠN VĂN
VĂN BẢN
Sơ đồ trên là cách đơn giản tạo lập một văn bản, trong thực tế còn có những cách phức tạp hơn để tạo lập một văn bản.
2.1.2 Đặc trưng của văn bản:
2.1.2.1 Văn bản có những đặc trưng: yếu tố cấu trúc – hình thức, yếu tố chỉ hướng, yếu tố định biên. Bên cạnh đó, một số nhà ngôn ngữ học còn những khái niệm khác về đặc trưng của văn bản. Halliday và Hasan quan niệm: khái niệm trung tâm về văn bản trong lý thuyết là khái niệm chất văn bản. Chất văn bản được giải thích thông qua hai phương diện: phương diện nội tại và phương diện ngoại tại.
Phương diện nội tại của chất văn bản gồm hai thành tố: liên kết và cấu trúc văn bản nội tại đối với câu. Liên kết: là các phương diện hình thức đánh dấu sự kết nối giữa các mệnh đề câu. Cấu trúc văn bản nội tại đối với câu: là các tổ chức của câu và của các bộ phận trong câu theo cách làm cho câu quan hệ được với chu cảnh của nó. Liên kết và cấu trúc văn bản nội tại đối với câu làm thành mặt ngôn ngữ học của chất văn bản. Còn phương diện ngoại tại của chất văn...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top