daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI NÓI ĐẦU
Ăn uống là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Các loại thức uống ngày nay rất đa dạng. Người ta có thể phân loại thành nhiều cách khác nhau như đồ uống có cồn và đồ uống không cồn. Hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất thức uống đang rất phát triển tại Mỹ và một số nước Châu Âu. Ở nước ta ngành công nghiệp thức uống đang phát triển một cách mạnh mẽ bởi lẽ thị trường tiêu thụ ở nước ta vô cùng dồi dào. Do đó ngành này ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung có rất nhiều tiềm năng phát triển. Bên cạnh ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát thì ngành công nghiệp sản xuất rau quả cũng rất phát triển. Rau có vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân ta. Rau sử dụng làm thức ăn tươi hay sử dụng dưới dạng chế biến và làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, rau cung cấp cho con người nhiều chất dinh dưỡng cần thiết như: vitamin, chất khoáng axít hữu cơ và nhiều chất bổ khác…Phát triển sản xuất rau còn có ý nghĩa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm phát triển và là nguồn xuất khẩu có giá trị. Sản xuất rau quả nói chung là ngành có hiệu quả và thu nhập khá cao trong ngành trồng trọt. Có khả năng thu hút nhiều lao động và giải quyết việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọ theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với chất lượng cao. Với ý nghĩa to lớn trên, rau được phát triển và trở thành một ngành trồng trọt theo hướng đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao. Với ý nghĩa to lớn trên, rau được phát triển và trở thành một ngành sản xuất quan trọng không thể thiếu được trong nông nghiệp.



MỤC LỤC
1. Tiềm năng phát triển của ngành nước giải khát. 8
1.1. Tiềm năng phát triển của ngành nước giải khát trong nước. 8
1.1.1. Tổng quan 8
1.1.1.1. Sơ lược về ngành nước giải khát –bia-rượu Việt Nam 8
1.1.1.2. Phân tích những điểm mạnh điểm yếu thách thức và cơ hội của ngành nước giải khát-bia-rượu Việt Nam 9
1.1.2. Kêt quả thống kê ngành nước giải khát –bia –rượu việt nam qua các năm (theo cục thống kê, bộ công thương và hiệp hội nước giải khát-bia-rượu việt nam (VBA) 11
1.1.3. Quy hoạch phát triển ngành bia – rượu – nước giải khát việt nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 (bộ công thương) 16
1.1.3.1. Quan điểm phát triển 16
1.1.3.2. Mục tiêu phát triển 16
1.1.3.3. Định hướng phát triển 17
1.1.3.4. Quy hoạch phát triển sản phẩm và quy hoạch vùng lãnh thổ 18
1.1.3.5. Nhu cầu vốn đầu tư 20
1.1.3.6. Hệ thống các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch 21
1.1.4. Vấn đề nóng bàn luận về ngành nước giải khát-bia-rượu tại việt nam. 27
1.1.4.1. Đồ uống Việt Nam: Tiềm năng và những khó khăn 27
1.1.4.2. Rượu bia ngoại ồ ạt xâm nhập vào thị trường Việt Nam 28
1.1.4.3. Chạy đua đón đầu TPP-kỳ 2 29
1.2. Tiềm năng của ngành công nghế chế biến nước giải khát thế giới 31
1.2.1. Sự gia tăng dân số toàn cầu 31
1.2.2. Kinh tế thế giới. 36
1.2.3. Tình hình phát triển, doanh thu tiêu thụ nước giải khát toàn cầu. 38
1.2.4. Xu hướng của thị trường nước giải khát, của người tiêu dùng nước giải khát trên thế giới. 47
1.2.4.1. Xu hướng của người tiêu dùng 47
1.2.4.2. Xu thế của thị trường 48
2. Tiềm năng rau quả của Việt Nam và Thế giới. 54
2.1. Tổng quan 54
2.2. Tiềm năng rau quả Việt Nam. 55
2.2.1. Sản xuất 55
2.2.2. Tiêu thụ trong nước 64
2.3. Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam và các nước trên thế giới. 66
2.3.1. Xuất khẩu rau qua Việt Nam trên thế giới 10 tháng đầu năm 2013 66
2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của các nước xuất khẩu chính 72
2.3.3. Thị phần sản lượng rau quả Việt Nam và các nước trên Thế giới 74
2.3.4. Triển vọng trái cây Việt Nam trên thị trường thế giới 83
2.3.5. Điểm mạnh và cơ hội xuất khẩu 87
3. Tiềm năng ngành công nghệ chế biến rau quả 89
3.1. Tổng quan 89
3.1.1. Đặc điểm của ngành công nghiệp chế biến rau quả 89
3.1.1.1. Khái quát về công nghiệp chế biến rau quả. 89
3.1.1.2. Đặc điểm. 89
3.1.2. Vai trò của ngành công nghệ chế biến rau quả 95
3.1.2.1. Thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển. 95
3.1.2.2. Đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 96
3.1.2.3. Tạo việc làm và đóng góp vào ngân sách. 97
3.1.2.4. Giảm giá thành sản phẩm chế biến. 98
3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới ngành công nghệ chế biến rau quả 98
3.1.3.1. Sự phát triển của thị trường rau quả. 98
3.1.3.2. Vùng cung ứng nguyên liệu đầu vào. 100
3.1.3.3. Công nghệ chế biến. 102
3.1.3.4. Lao động. 104
3.1.3.5. Các chính sách kinh tế của Nhà nước. 104
3.2. Hiện trạng ngành công nghệ chế biến rau quả ở Việt Nam. 105
3.3. Hiện trạng ngành công nghệ chế biến rau quả trên thế giới 112
3.3.1. Tổng quan 112
3.3.3.1. Sản phẩm lạnh đông. 112
3.3.3.2. Trái cây và rau đóng hộp 114
3.3.3.3. Rau quả sấy và khử nước (Dried and dehydrated fruit and vegetable). 116
3.3.2. Hiện trạng ngành công nghệ chế biến rau quả của các nước trên thế giới. 118
3.3.2.1. Italia 119
3.3.2.2. Ấn độ 120
3.3.2.3. Hoa kỳ 121
3.3.2.4. Nhật bản 122
3.3.3. Hiện trạng ngành công nghệ chế biến rau quả của các khu vực trên thế giới. 125
3.3.3.1. Bắc Mỹ 125
3.3.3.2. Đông Nam Á 125
3.3.3.3. Châu Âu và Nam Mỹ 125
3.3.3.4. Bắc Á 126
3.3.3.5. Châu Đại Dương, Ấn Độ và châu Phi 126
4. Kết luận 126

1. Tiềm năng phát triển của ngành nước giải khát.
1.1. Tiềm năng phát triển của ngành nước giải khát trong nước.
1.1.1. Tổng quan
1.1.1.1. Sơ lược về ngành nước giải khát –bia-rượu Việt Nam
Ngành nước giải khát-bia-rượu tại việt nam đã có từ lâu nhưng phát triển nhanh trong hơn thập kỷ vừa qua trên cơ sở: Chính sách đổi mới và mở cửa của nhà nước, nền kinh tế phát triển nhanh và nhu cầu và cuộc sống của người dân được nâng cao, du lịch quốc tế và FDI tăng mạnh.
Dựa trên những điều kiện đó chúng ta đạt được những thành quả như sau: Nhiều cơ sở sản xuất mới được xây dựng với trang thiết bị và công nghệ hiện đại, sản xuất ra nhiều sản phẩm phong phú và chất lượng cao đã đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước đã từng bước đáp ứng của người tiêu dùng.
Phong phú về chủng loại nước giải khát
 Nước giải khát có gas: Có Coca-Cola, Pepsi, 7-up, Mirinda, Everest, Sting, Twister do Coca-Cola, SPVB (trước đây là Pepsico VN) sản xuất. Các doanh nghiệp trong nước có các sản phẩm Cola Number One, Cream soda (của công ty Tân Hòa Phát), Sá Xị, Soda (công ty Chương Dương);
 Nước giải khát không gas: Công ty CP NGK Sài Gòn (Tribeco) trên 30 loại sản phẩm như Tribeco Sữa đậu nành, Trio, Somilk, Tromilk, Trà bí đao, Nước yến, Nước nha đam,…; Công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát: Sữa đậu nành Number One, Trà bí đao 0o, Trà xanh 0o, Trà Barley 0o; Sản phẩm của công ty InterFood: Trà bí đao, Nước yến ngân nhĩ, Nước trái cây đóng lon, Cà phê đóng lon, Nước sâm cao ly, Nước sương sâm, Nước sương sáo; Công ty Dona Newtower: Nature@;
 Các loại nước tăng lực: Red Bull, Lipovitan, Number One, Báo Đỏ, Tops 1, và nước tăng lực X2;
 Nước tinh lọc và nước khoáng: Lavie, Joy, A&B, Aquafina, Number One, Da kai, Viltal, Vĩnh Hảo, Thạch Bích, Kim Bôi, Suối Mơ.
Các công ty bia lớn tại việt nam: 4 công ty bia lớn nhất Việt Nam tính tới thời điểm này là SABECO (bia Sài Gòn, bia 333), HABECO (bia Hà Nội), VBL (Heineken, Tiger...) và Carlsberg. Trong đó, năng lực sản xuất của SABECO và các công ty con, công ty liên kết là 1,7 tỉ lít/năm. Công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor International năm 2011 ước khoảng 80% thị phần bia Việt Nam đang nằm trong tay 3 hãng SABECO, HABECO và VB
Các hãng bia ngoại : 4 tập đoàn sản xuất bia lớn nhất thế giới là SABMiller, Heineken, Carlsberg, China Resources Brewery Ltd đã có mặt trên thị trường Việt Nam. Một số dòng bia ngoại chính như là Sapporo (Nhật), ABInBev (Mỹ)….vv
Mục tiêu xây dựng ngành đồ uống : Xây dựng Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế quan trọng, sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước; các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát được sản xuất có chất lượng cao, có uy tín, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng về mẫu mã và chủng loại có thương hiệu hàng hóa và khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.
1.1.1.2. Phân tích những điểm mạnh điểm yếu thách thức và cơ hội của ngành nước giải khát-bia-rượu Việt Nam
 Điểm mạnh
• Ngành Nước giải khát được đầu tư lớn và có tốc độ phát triển tốt trong thời gian qua.
• Sức tiêu dùng Việt Nam ngày càng mạnh.
• Thị trường lớn, cơ cấu dân số trẻ, năng động.
• Người tiêu dùng, đặc biệt giới trẻ, khá nhạy bén, tiếp thu tốt, và hiểu biết về thương hiệu.
• Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở Châu Á những năm gần đây.
• Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành NGK, là động lực cho một thị trường năng động & kích thích phát triển.
 Điểm hạn chế
• Chênh lệch thu nhập lớn giữa thành thị và nông thôn, đi kèm với sự khác biệt đáng kể trong cách thức mua sắm/ tiêu thụ.
• Cơ sở hạ tầng Việt Nam còn yếu, chưa bắt kịp được với tăng trưởng kinh tế.
• Thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, tình trạng tham nhũng chưa được giải quyết & các loại chi phí không chính thức tiếp tục làm môi trường kinh doanh tại Việt Nam kém hấp dẫn, là rào cản đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài
 Thách thức
• Gia nhập WTO, ASEAN AEC, hay TPP đều là những thách thức lớn về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
• Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng làm niềm tin tiêu dùng giảm sút.
• Các chính sách không nhất quán, thay đổi liên tục, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
• Nguồn nhân lực cao cấp còn thiếu & chưa có giải pháp nâng cao năng lực toàn diện.
 Cơ hội
• Tính cạnh tranh ngày càng tăng cao thông qua việc Việt Nam gia nhập WTO (2007), trở thành thành viên ASEAN AEC (2015), và sắp tới là TPP. Các rào cản thị trường & hạn chế thương mại bị loại bỏ dần, khả năng tiếp cận nguồn vốn & thị trường nước ngoài tốt hơn.
• Thị trường trong nước lớn, chi phí lao động thấp và quá trình cổ phần hóa các DNNN mạnh mẽ.
• Ngành du lịch phát triển tốt,& cơ hội phát triển thị trường xuất khẩu ngày càng tăng cao.
1.1.2. Kêt quả thống kê ngành nước giải khát –bia –rượu việt nam qua các năm (theo cục thống kê, bộ công thương và hiệp hội nước giải khát-bia-rượu việt nam (VBA)
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2011, sản lượng nước giải khát đạt 3.8 tỷ lít, sản lượng bia đạt 2.6 tỷ lít, sản lượng rượu đạt 60.8 triệu lít. Năm 2011, riêng ngành Bia – Rượu –giải quyết việc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng chục triệu lao động, đóng góp vào các quỹ từ thiện xã hội hay trao quà trực tiếp cho các gia đình chính sách, học sinh cùng kiệt vượt khó, hộ nghèo, nạn nhân chất độc da cam.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2012, sản lượng nước giải khát đạt 4,2 tỷ lít, sản lượng bia đạt 2,8 tỷ lít, sản lượng rượu đạt 63,99 triệu lít. Năm 2012, riêng ngành Bia – Rượu – Nước giải khát đã đóng góp vào ngân sách nhà nước trên 20.000 tỷ đồng, Trong những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song với nỗ lực, sáng tạo của các doanh nghiệp, ngành Đồ uống Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng trên 10%, chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Năm 2012, mặc dù ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế nhưng ngành Bia – Rượu – NGK Việt Nam vẫn đạt được kết quả đáng tự hào trong sản xuất, kinh doanh, với mức tăng trưởng đạt 9,7%. Tuy mức tăng trưởng năm 2012 không bằng năm 2011 (16,4%), nhưng vẫn cao hơn mức tăng trưởng bình quân của sản xuất công nghiệp (4,8%) và chỉ số ngành công nghiệp chế biến là 4,5%. Sản lượng sản xuất bia toàn Ngành năm 2012 đạt 2.832,359 triệu lít, tăng 8,02% so với cùng kỳ năm ngoái (năm 2011 là 2.620,7 triệu lít). Trong đó, HABECO đạt 612,519 triệu lít, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2011, SABECO đạt 1.263 triệu lít, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức tăng trưởng của ngành Rượu là 0,15%, ngành Nước giải khát là trên 9%. Ngành Bia – Rượu – NGK Việt Nam đã cung cấp đủ hàng phục vụ cho thị trường, nộp ngân sách gần 1 triệu USD, giải quyết việc làm cho khoảng 5-6 triệu lao động trên cả nước.
Năm 2013, ngành Đồ uống Việt Nam có bước tăng trưởng cao hơn so với năm 2012, sản lượng bia các loại tiêu thụ đạt 3 tỷ lít, nước giải khát đạt 4,4 tỷ lít, rượu sản xuất công nghiệp tiêu thụ đạt 67,9 triệu lít, toàn ngành nộp ngân sách đạt hơn 22 nghìn tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động.
Bảng. Sản lượng tiêu thụ nước giải khát -bia-rượu qua các năm

2.1.1.1. Đông Nam Á
Đông Nam Á là nhà sản xuất lớn thứ hai của ngành công nghệ chế biến rau quả, ước tính chiếm 18,4% sản lượng và 16,4% doanh thu. Mặc dù khu vực này sản xuất nhiều rau quả chế biến hơn châu Âu, nhưng lại tạo ra ít doanh thu do chênh lệch giá. Philippines, Thái Lan và Malaysia là những nhà sản xuất lớn nhất, chiếm hơn một nửa của trái cây tươi và rau. Rau quả chế biến thông thường bao gồm, ớt ngâm trong giấm, đồ uống làm từ gừng và đậu hũ (đậu phụ).
2.1.1.2. Châu Âu và Nam Mỹ
Châu Âu và Nam Mỹ là nhà sản xuất lớn thứ ba và thứ tư của ngành rau quảchế biến, chiếm 17,5% và 17,3% sản lượng. Đức được coi là nước sản xuất lớn nhất ở châu Âu, tại nơi đây ngành công nghiệp đóng hộp của họ như các sản phẩm rau quả muối, dưa cải bắp , đã chiếm lĩnh thị trường. Mức sản xuất đã tăng lên trong những năm gần đây, trong đó Hungary, với nhà sản xuất chính như BONDUELLE, đang dần chiếm lĩnh thị trường rau quả đóng hộp và đông lạnh. Brazil là quốc gia sản xuất lớn nhất ở Nam Mỹ.
2.1.1.3. Bắc Á
Bắc Á đã trải qua sự tăng trưởng phát triển nhất trong năm năm qua, với sản xuất ở Trung Quốc ngày càng tăng đáng kể. Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ đã thúc đẩy những cải tiến trong công nghệ. Trong khi đó phần lớn các chế độ ăn Trung Quốc đang trở nên Tây hoá hơn, do đó tiêu thụ rau quả chế biến ngày càng tăng. Chiếm khối lượng sản xuất khoảng 10,4%, trong khi doanh thu chiếm khoảng 10,7%. Tiếp theo là Chile, đó là một trong những nhà sản xuất lớn nhất của các loại nước ép cô đặc ở Châu Mỹ.
2.1.1.4. Châu Đại Dương, Ấn Độ và châu Phi
Khối lượng sản xuất tại châu Đại Dương ước tính chiếm 5,1%. Rau quả chế biến được sản xuất ở hầu hết các Tiểu bang ở Úc, nhưng Victoria và New South Wales là có số lượng các đơn vị sane xuất cao nhất . Mặc dù Ấn Độ là nước sản xuất lớn nhất của cả chế biến rau quả, nó chỉ xử lý khoảng 0,5-1% của nguyên liệu của họ Tuy nhiên, sự gia tăng phát triển kinh tế đã cho phép mức sản xuất tăng trong những năm gần đây. Do đó, người ta ước tính rằng Ấn Độ và Trung Á chiếm khoảng 4,9% sản xuất và 3,6% doanh thu.
3. Kết luận
Rau quả, nước giải khát là sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của con người, bởi lẽ đó mà ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát và rau qủa không ngừng phát triển, các sản phẩm ngày càng đa dạng, thiên về khuynh hướng tốt cho sức khỏe. Để ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát và rau qủa phát triển mạnh mẽ hơn nữa đòi hỏi phải có sự hợp tác của nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp và nhà nước.
Qua các năm thì diện tích cũng như quy mô ngành mở rộng đem lại lợi ích to lớn đối với thu nhập quốc dân, đóng góp lớn vào tổng thu nhập quốc nội.
Như vậy, ngành công nghiệp sản xuất nước giải khát và rau quả có vai trò vô cùng quan trọng.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top