lung.i3u_kut3

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mục lục


Lời mở đầu Trang

Phần I: Một số vấn đề lý luận chung 8

I. Đầu tư phát triển 8
1. Khái niệm đầu tư phát triển 8
2. Đặc điểm đầu tư phát triển 9
3. Vai trò đầu tư phát triển 10
4. Nguồn vốn đầu tư phát triển 14
4.1. Nguồn vốn huy động trong nước 14
4.2. Nguồn vốn huy động nước ngoài 15
4.3. Mối quan hệ vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài 16
II. Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) 17
1. Khái niệm đầu tư XDCB 17
2. Đặc điểm đầu tư XDCB 19
3. Vai trò đầu tư XDCB 20
4. Vốn đầu tư XDCB 21
4.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB 21
4.2. Vai trò vốn đầu tư XDCB 22
4.3. Nội dung vốn đầu tư XDCB 23
III. Đầu tư XDCB của ngành điện 24
1. Một số khái niệm 24
1.1. Năng lượng và hệ thống năng lượng 24
1.2. Hệ thống điện và đầu tư phát triển ngành điện 24
1.3. Đầu tư XDCB của ngành điện 27
2. Đặc điểm đầu tư XDCB 27
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện 27
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm điện năng 27
2.1.2. Đặc điểm ngành điện 29
2.2. Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành điện 29
3. Vai trò, nhiệm vụ và trình tự đầu tư XDCB 31
3.1. Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện 31
3.2. Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện 33

Phần II: Thực trạng tình hình đầu tư XDCB
ở Công ty điện lực I 36

I. Vài nét về Công ty điện lực I 36
1. Quá trình hình thành và phát triển 36
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty 37
2.1. Chức năng, quyền hạn của Công ty 38
2.2. Nhiệm vụ của Công ty 40
2.3. Lĩnh vực hoạt động của Công ty 40
3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty điện lực I 41
4. Đặc điểm kinh doanh điện năng của Công ty 43

II. Thực trạng đầu tư XDCB của Công ty điện lực I 45
1. Thực trạng đầu tư XDCB 50
1.1. Về nguồn vốn đầu tư XDCB 51
1.2. Về công tác kế hoạch đầu tư XDCB 53
1.3. Công tác lập các thủ tục đầu tư 54
1.4. Công tác thẩm định 56
1.5. Công tác đấu thầu 57
1.6. Công tác quyết toán và giải ngân vốn 59
1.7. Đầu tư XDCB phát triển lưới điện nông thôn 60
1.8. Hợp tác đầu tư quốc tế 62
2. Kết quả, hiệu qủa đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I 66
2.1. Các kết quả đạt được 66
2.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện 66
2.1.2. Tài sản cố định huy động 69
2.1.3. Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm 73
2.2. Hiệu quả đầu tư XDCB ở Công ty 74
2.2.1. Điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển 75
2.2.2. Doanh thu và lợi nhuận 76
2.2.3. Mức đóng góp cho Ngân sách 77
2.2.4. Số việc làm tăng thêm và thu nhập bình quân 77
2.2.5. Các hiệu quả kinh tế xã hội khác 78
III. Những khó khăn tồn tại trong công tác đầu tư XDCB 79
Phần III: Phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư XDCB của Công ty 86
I. Phương hướng và nhiệm vụ công tác đầu tư XDCB
giai đoạn 2002- 2005 86
1. Những thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn tới 86
2. Phương hướng, mục tiêu và kế hoạch về ĐTXD 88
2.1. Phương hướng chung 88
2.2. Mục tiêu và kế hoạch cụ thể về ĐTXD 91
II. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư XDCB
ở Công ty điện lực I 95
1. Về phía Công ty điện lực I 95
1.1. Giải pháp thứ nhất: huy động vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả 95
1.2. Giải pháp thứ hai: xây dựng các chủ trương kế hoạch
đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư đi đúng hướng
và hiệu quả hơn 96
1.3. Giải pháp thứ ba: tăng cường chất lượng lập các thủ tục
đầu tư xây dựng 98
1.4. Giải pháp thứ tư: chấn chỉnh hoàn thiện các khâu để
thực hiện tốt công tác đấu thầu 99
1.5. Giải pháp thứ năm: cải tiến thủ tục, qui định rõ trách nhiệm
từng khâu của các cơ quan có liên quan trong quá trình
cấp phát vốn thanh toán 100
1.6. Giải pháp thứ sáu: chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết
toán công trình, dự án hoàn thành 100
1.7. Các giải pháp cơ bản khác 102
2. Về phía Tổng công ty và Nhà nước 102
2.1. Giải pháp thứ nhất: cải thiện môi trường pháp lý và
tăng cường thể chế 102
2.2. Giải pháp thứ hai: xây dựng một chiến lược về nguồn tài
chính phục vụ cho nhu cầu phát triển ngành Điện 104
2.3. Giải pháp thứ ba: nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 105
2.4. Giải pháp thứ tư: về quản lý kinh tế và quản lý vốn 106
2.5. Giải pháp thứ năm: tăng cường cơ chế quản lý lao động
và tiền lương 107
2.6. Giải pháp thứ sáu: mở rộng thị trường điện lực 107

Kết luận 109
Tài liệu tham khảo 111






















Lời mở đầu

Xã hội loài người đã hình thành trải qua nhiều thời đại với những hình thái kinh tế xã hội khác nhau theo chiều hướng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Kể từ khi chế độ Chủ nghĩa tư bản ra đời, Công nghiệp trở thành ngành sản xuất quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội: Tỷ lệ sản phẩm Công nghiệp được xem như chỉ tiêu sản phẩm phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một nước. Ngành điện là một ngành công nghiệp quan trọng nếu không nói là bậc nhất trong các ngành kinh tế Quốc dân, vừa sản xuất ra tư liệu sản xuất vừa sản xuất ra tư liệu tiêu dùng. Ngành Điện hoạt động và ảnh hưởng đến toàn bộ các ngành, hợp thành cơ cấu ngành trong nền kinh tế Quốc dân.
Từ những năm 1990 trở lại đây, nhu cầu điện trên thế giới tăng trưởng nhanh. Để đáp ứng nhu cầu trên, hàng tỷ đô la đã được các nước đầu tư vào các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối điện.Việc thiết lập cơ sở hạ tầng tương xứng của ngành năng lựợng đã trở nên một điều kiện quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Điện lực Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy rằng sẽ không có sự tăng trưởng kinh tế nếu không đầu tư vào các cơ sở hạ tầng đặc biệt là ngành điện, nhất là đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Đất nước ta đang đứng trước những vận hội và thách thức mới, để hoàn thành chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu năm 2020 đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp thì ngành Điện Việt Nam không thể để các nhà máy công nghiệp chúng ta chờ điện mà điện phải đi trước, tạo cơ sở hạ tầng cho các ngành nghề, các doanh nghiệp và các cơ sở phát triển.
Công ty điện lực I cũng nằm trong xu hướng phát triển chung này. Là một đơn vị hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty điện lực Việt Nam, Công ty cũng đã và đang góp một phần quan trọng vào cuộc cách mạng công nghiệp đang diễn ra hiện nay. Cùng với qúa trình xây dựng và trưởng thành, Công ty đã luôn phát triển và không ngừng lớn mạnh đi lên theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng cao của các ngành kinh tế và xã hội trên phạm vi miền Bắc nước ta.
Riêng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB của Công ty sau hơn 15 năm đổi mới tuy đã có bước phát triển nhưng máy móc thiết bị hầu như đã khai thác hết năng lực sản xuất, hệ thống đường dây truyền tải và phân phối đang đòi hỏi được nâng cấp và cải tạo để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu điện tăng cao của khách hàng trên toàn miền. Vì vậy công tác XDCB các công trình điện luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty nhằm tăng cường công suất bổ sung, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư XDCB của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và thách thức. Xem xét những kết quả, hiệu quả đã thực hiện được, những điều còn vướng mắc, tồn tại và hạn chế, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp điều chỉnh là nội dung cơ bản của chuyên đề thực tập "Tình hình đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I" mà em muốn trình bày.

Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận còn bao gồm:

Phần I: Một số vấn đề lý luận chung
Phần II: Tình hình đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I
Phần III: Phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I
Em xin chân thành Thank cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị ái Liên, cán bộ hướng dẫn chú Phạm Bình Minh cùng các thầy cô, các cán bộ công nhân viên Công ty điện lực I và các bạn đã giúp em hoàn thành chuyên đề.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, đề tài không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em kính mong thầy cô, các cô chú anh chị phụ trách, các bạn đọc quan tâm đến vấn đề này xem xét và đóng góp ý kiến.


Phần i

Một số vấn đề lý luận chung

I. Đầu tư phát triển
1. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư là một hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến gia tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất của từng đơn vị kinh tế nói riêng, đồng thời tạo ra việc làm cho các thành viên trong xã hội. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có một khái niệm về đầu tư khác nhau.
Dưới góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Dưới góc độ tiêu dùng: Đầu tư là một hình thức hạn chế tiêu dùng hay hy sinh tiêu dùng ở hiện tại để thu về một mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
Dưới góc độ một nhà đầu tư: Đầu tư là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hay khai thác sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai.
Từ các khái niệm trên về đầu tư ta có thể rút ra khái niệm chung về đầu tư như sau, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật, là quá trình chi dùng vốn để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, và bồi dưỡng nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh; dịch vụ; tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới và duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.
2. Đặc điểm đầu tư phát triển
Đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, do đó cần đẩy mạnh hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm cơ bản khác biệt với các loại hình đầu tư khác đó là
Thứ nhất, đầu tư phát triển đòi hỏi lượng vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. Do đó cần tính toán chính xác khả năng có thể đầu tư và để không bị thiếu vốn thì chủ đầu tư nên đầu tư theo giai đoạn, hạng mục công trình nào cần làm trước, hạng mục công trình nào cần làm sau có thể làm sau. Đồng thời cần làm tốt các bước của quá trình lập dự án và phải biết huy động vốn từ nhiều nguồn.
Thứ hai, hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài. Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả phát huy tác dụng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra cũng đòi hỏi nhiều năm. Đời của dự án gắn với sự tồn tại của sản phẩm dự án trên thị trường và từ khi vận hành đến khi kết thúc đời dự án cũng đòi hỏi thời gian dài.
Thứ ba, đa số các công trình thuộc đầu tư phát triển được tạo ra ở một vị trí cố định. Nên nó chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng. Để hoạt động đầu tư có hiệu quả nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ điều kiện khí hậu, tôn giáo, thói quen của người dân nơi công trình được đầu tư.

2.4. Giải pháp thứ tư: Về quản lý kinh tế và quản lý vốn
 Việc phát triển ngành Điện lực có hiệu quả và giảm chi phí đầu tư không thể tách khỏi vấn đề tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng nói chung và đặc biệt là năng lượng điện. Tiết kiệm một đồng cho đầu tư ngành Điện lực là tiết kiệm tài nguyên quốc gia, bảo vệ môi trường, đó không chỉ là yêu cầu đối với các quốc gia cùng kiệt mà ngày nay còn là vấn đề của mọi quốc gia trên thế giới. Vì vậy biện pháp cần thực hiện đó là thực hành tiết kiệm sâu sắc và triệt để hơn để giảm các chi phí sản xuất kinh doanh, ít nhất là 5% so với kế hoạch. Thực hiện chính sách “tiết kiệm điện là quốc sách” để giảm bớt gánh nặng quá tải đối với ngành điện hiện nay đặc biệt trong những giờ cao điểm.
 Phân cấp rộng hơn về quyền huy động vốn:
Tổng công ty yêu cầu các CTĐL phải tự vay vốn để đầu tư phát triển, kể cả điện nông thôn và các công trình 110 KV do công ty quản lý. Điện lực tỉnh cũng được giao quyền vay vốn để thực hiện các dự án lưới điện qui mô nhỏ.
Vốn do Tổng công ty vay phục vụ cho các dự án phát điện được giao cho các nhà máy điện tương ứng quản lý và đưa các chi phí vốn vào giá thành của các nhà máy điện để từng bước tính đúng, tính đủ giá thành chuẩn bị cho giai đoạn tham gia thị trường điện.
 Giao chỉ tiêu lợi nhuận cho từng đơn vị.
 Cần quan tâm nhiều hơn tới công tác quản lý vật tư, xác định khối lượng dự trữ hợp lý về nhiên liệu, vật tư và phụ tùng thay thế.
 Xoá bỏ hẳn cai thầu trong kinh doanh, phân phối điện hiện nay để giảm gánh nặng về giá điện cho các hộ dân tiêu thụ điện.
 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, tiếp tục xây dựng và ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về sản xuất và kinh doanh điện năng, giảm bớt các qui trình thủ tục phiền hà trong cơ chế chính sách. Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống qui chế, qui định về về quản lý kinh tế và quản lý vốn để phù hợp với tinh thần quản lý mới trong xu thế hiện nay.
 EVN cần đầu tư nhiều hơn cho đổi mới công nghệ đặc biệt là các máy móc, thiết bị của những nhà máy điện tiên phong. Cần quan tâm đến việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngành để có thể nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ.
2.5. Giải pháp thứ năm: tăng cường cơ chế quản lý lao động và tiền lương nhằm gắn chặt quyền lợi người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Việc giao đơn giá tiền lương cho các CTĐL không chỉ dựa và sản lượng điện tiêu thụ mà còn lệ thuộc vào các chỉ tiêu năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ lệ tổn thất điện năng, hệ số an toàn…
Cần quản lý chặt chẽ hơn nữa số lượng lao động. Các đơn vị chỉ được phép tuyển dụng lao động dưới số lượng đã được Hội đồng Quản trị công ty duyệt hàng năm. Mặt khác việc tuyển dụng phải theo qui chế của Tổng công ty.
2.6. Giải pháp thứ sáu: Mở rộng thị trường điện lực
Trong những năm gần đây, hầu hết các quốc gia đều cải tổ ngành điện theo xu hướng tách rời các khâu phát điện, truyền tải điện và phân phối điện. Hiện nay Điện lực là Tổng công ty khép kín từ khâu phát đến khâu phân phối, các đơn vị trong khâu phát và khâu truyền tải hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty, các Công ty phân phối tuy hạch toán độc lập nhưng chỉ có quyền tự chủ ở mức thấp, với hình thức tổ chức này thể hiện mức độ tập trung cao, tạo thuận lợi cho quá trình tích tụ nhưng không thúc đẩy được yếu tố cạnh tranh, hạn chế tính độc lập và chức năng động của các đơn vị sản xuất. Do vậy Nhà nước và Tổng công ty điện lực Việt Nam cần có chính sách mở rộng thị trường điện lực, nên phân định rõ hơn việc cạnh tranh trong những khâu nào, khâu phát điện, khâu phân phối điện hay khâu chuyển tải điện…Việc truyền tải điện bằng đường dây cao thế hay hạ thế có thể là khâu độc quyền, nhưng việc sản xuất điện và phát điện nên để cho các doanh nghiệp mọi thành phần tham gia và cạnh tranh. Như vậy sẽ có lợi cho cả hai chiều, Chính phủ không phải gánh chịu những rủi ro quá lớn, việc đầu tư cho sản xuất điện sẽ thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tư nhân. Kinh nghiệm một số nước cũng đã đưa ra những mô hình như vậy và cho thấy hiệu quả rất cao. Đồng thời, tiến hành liên kết mua bán điện với các nước trong khu vực để tạo một thị trường điện liên quốc gia và đẩy mạnh sự cạnh tranh lành mạnh.
Để mở rộng thị trường điện lực, lộ trình cải tổ dự kiến như sau:
- Năm 2002, EVN sẽ giao giá hạch toán nội bộ cho các nhà máy trực thuộc để từng bước có cơ sở hạ giá thành sản xuất và giá bán điện.
- Năm 2003, chuẩn bị chuyển một số nhà máy hiện có thành Công ty TNHH 100% vốn Nhà nước.
- Năm 2004, thực hiện cơ chế chào giá cạnh tranh trên thị trường điện với mức độ hạn chế khoảng 20 % nhu cầu.
Việc thực hiện các giải pháp trên sẽ từng bước thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển ngành điện ngang tầm với nhiệm vụ chiến lược mới mà Đảng và Nhà nước giao phó, đồng thời là một bước chuẩn bị quan trọng để chuyển các doanh nghiệp Điện lực sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các nhà máy, các CTĐL ngày càng nhiều hơn, song trách nhiệm và hiệu quả kinh tế cũng đòi hỏi cao hơn. Với phương hướng trên chúng ta hy vọng Tổng công ty Điện lực Việt Nam sẽ phát triển mạnh cả về chất lượng lẫn số lượng.










Kết luận

Dưới ánh sáng đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế, công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thời gian qua đã đạt một số thành tựu có ý nghĩa bước ngoặt. Thực hiện nghiêm túc lời chỉ dẫn của Lênin với luận điểm nổi tiếng của người “ Chủ nghĩa cộng sản là chính quyền Xô Viết cộng với điện khí hoá toàn quốc”, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến phát triển công nghiệp Điện Lực. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III năm 1960 đã khẳng định: “Điện Lực cần đi trước một bước”.
Thành tựu xây dựng và phát triển điện năng trong những thập kỹ qua nhất là sau 15 năm đổi mới tự nó nói lên những cống hiến đáng tự hào của Điện Lực Việt Nam nói chung và của Công ty điện lực I nói riêng. Càng tự hào với những gì đã đạt được, Công ty cần nhận thức rõ hơn trách nhiệm nặng nề trên con đường thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Không có điểm dừng, càng không có điểm lùi, cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty phải không ngừng phát huy truyền thống cách mạng, phát huy nội lực, tranh thủ có hiệu sự hợp tác quốc tế, vượt qua khó khăn, khắc phục những yếu kém trong hoạt động đầu tư XDCB, quản lý, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển, tăng cường hơn nữa trong công tác đầu tư xây dựng các công trình điện xứng đáng là một bộ phận hợp thành ngành cơ sở hạ tầng trọng yếu của cả nước, luôn “đi trước” hỗ trợ cho các ngành kinh tế xã hội phát triển và sánh vai được với ngành điện các nước trong khu vực.
Qua đề tài này, trước hết tui mong muốn sẽ giúp chính bản thân tổng hợp được những kiến thức đã được học trong những năm qua, tích luỹ được một số kinh nghiệm thực tế và tui mong rằng chuyên đề của mình sẽ đóng góp một phần nào đó trong việc giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong hoạt động đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I để đưa Công ty trở thành một DNNN hàng đầu có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến và một phong cách phục vụ văn minh, phù hợp lòng dân. Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu thực tế, nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến về tình hình đầu tư XDCB của Công ty điện lực I, song do thời gian và khả năng có hạn nên chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót. tui mong vấn đề này sẽ được tập trung nghiên cứu ở góc độ sâu hơn trong những báo cáo chuyên đề khác, nhằm tiếp tục đưa Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Một lần nữa tui xin Thank chân thành đến các thầy cô giáo đã giúp đỡ tui hoàn thành chuyên đề này đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị ái Liên, chú Phạm Bình Minh - những người đã tận tình hướng dẫn tui trong suốt quá trình làm chuyên đề. tui xin Thank các phòng ban Công ty điện lực I đã giúp tui hoàn thành nhiệm vụ thực tập.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
K Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH HAL Việt Na Luận văn Kinh tế 0
L Thực trạng và giải pháp để khắc phục tình trạng lạm phát ở nước ta hiện nay Luận văn Kinh tế 0
A Thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp Nidec Tosok Khoa học Tự nhiên 0
A Thực trạng tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội trong thời g Luận văn Kinh tế 0
S Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta – Thực trạng v Công nghệ thông tin 0
N Các chuyến thăm thực địa, tình trạng và một số vấn đề nổi bật do phái đoàn kiểm điểm adb ghi chép 25 Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng tình hình duy trì và phát triển thị trường tại công ty TNHH Hoá chất Hồng Phát Luận văn Kinh tế 0
W Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam và tình hình xuất khẩu mặt hàng này ở Công t Luận văn Kinh tế 0
R Phân tích thực trạng về kết quả và tình hình hoạt động tiêu thụ ở công ty kính mắt Hà Nội Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top