daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tp. Hồ Chí Minh là thành phố năng động nhất cả nước, với nhiều chuyển biến tích cực trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng của thành phố đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa.
Đặc biệt, quá trình đô thị hóa vùng ven Tp. Hồ Chí Minh đang diễn ra rất sôi động. Quận 2 là quận vùng ven đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ. Điều này được biểu hiện qua sự gia tăng dân số, tăng tỉ lệ dân đô thị và thay đổi lớn số lượng dân cư. Trong đó, đặc biệt là sự gia tăng nhanh chóng lượng dân nhập cư cũng như các công trình công cộng. Bên cạnh đó, Quận 2 có nhiều công trình, dự án đang được tiến hành, trong đó nổi bật là dự án cầu Thủ Thiêm, nối Quận 2 với các quận nội thành...làm cho tốc độ đô thị hóa ở Quận 2 ngày càng nhanh hơn.
Quá trình đô thị hóa ở Quận 2 đã và đang tạo nên những chuyển biến tích cực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của Quận, như sự tăng trưởng nhanh chóng nền kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Song quá trình này cũng có nhiều tác động tiêu cực như sự phân hóa giàu cùng kiệt ngày càng tăng, suy thoái nhanh chóng môi trường sống.... Điều này chứng tỏ quá trình đô thị hóa mà Quận 2 đang thực hiện chưa được chặt chẽ, chi tiết và chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của quận.
Do đó,tác giả chọn đề tài: “Quá trình đô thị hóa Quận 2 – Tp. Hồ Chí Minh và những tác động đối với kinh tế – xã hội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mục đích phân tích những tác động của quá trình đô thị hóa và đưa ra những giải pháp thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, đô thị của Quận 2.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Tổng quan về cơ sở lí luận quá trình đô thị hóa và tình hình kinh tế – xã hội Quận 2. Phân tích tác động của quá trình đô thị hóa đối với kinh tế – xã hội Quận 2.
Định hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình đô thị hóa của Quận 2 nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
2.2. Nhiệm vụ
Thu thập cơ sở lí luận liên quan đến đô thị và đô thị hóa.
Tìm hiểu quá trình đô thị hóa và quá trình phát triển kinh tế – xã hội Quận 2.
Tìm hiểu các giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa đối với sự phát triển kinh tế – xã hội, môi trường Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung nghiên cứu: đô thị hóa Quận 2 và những tác động đối với kinh tế – xã hội.
 Về không gian:
Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đối với kinh tế – xã hội Quận 2 nói
chung và các phường trong Quận 2 nói riêng.  Về thời gian:
Phân tích tác động của đô thị hóa đến kinh tế – xã hội Quận 2 từ khi mới thành lập đến nay, chú ý đến các khoảng thời gian đặc biệt như năm 1997, năm 2000, năm 2005 và năm 2007. Đây là những năm có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình đô thị hóa Quận 2. Năm 1997, Quận 2 chính thức được thành lập trên cơ sở tách ra từ Huyện Thủ Đức. Năm 2000 và 2005 là khoảng thời gian đủ để đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch, chủ trương, chính sách, trong đó có vấn đề đô thị hóa. Năm 2007 là khoảng thời gian 10 năm từ khi thành lập, cột mốc đánh giá tác động đô thị hóa đối với kinh tế – xã hội, môi trường Quận 2.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Có nhiều công trình nghiên cứu về đô thị, đô thị hóa trên thế giới, Việt Nam và Tp. Hồ Chí Minh. Một số đề tài tiêu biểu như: “Đô thị Việt Nam” của Đàm Trung Phường; “Đô thị học” của GS.TSKH. Nguyễn Thế Bá; “Quản lí đô thị” của TS. Nguyễn Ngọc Châu; “Quản lí đô thị” của Phạm Trọng Mạnh; “Kinh tế đô thị và vùng” của Trần Văn Tấn; “Phân tích dưới góc độ địa lí kinh tế – xã hội sự chuyển hóa nông thôn thành đô thị ở Hà Nội trong quá trình đô thị hóa” của TS. Đỗ Thị Minh Đức...
Các đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống người dân trong quá trình đô thị hóa, có thể kể đến những nghiên cứu như: “Nghiên cứu đo đạc một số chỉ tiêu chất lượng cuộc sống năm 2002 của Tp. Hồ Chí Minh” của TS. Hồ Thiệu Hùng; “Cộng đồng dân cư ngoại thành Tp. Hồ Chí Minh trong quá trình đô thị hóa” của TS. Văn Thị Ngọc Lan; “Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại 5 Quận mới, các vấn đề đang đặt ra, các chính sách và biện pháp quản lí, sử dụng đất phù hợp với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa theo mục tiêu qui hoạch” của KS. Nguyễn Thị Tuất...Đây là những nguồn tư liệu quí giá về quá trình đô thị hóa giúp tác giả tham khảo, nghiên cứu đô thị một cách sâu sắc hơn.
Riêng với vấn đề đô thị hóa tại Quận 2 và tác động đối với kinh tế – xã hội thì có đề tài luận văn “Tác động của đô thị hóa đến Quận 2” của Th.s Nguyễn Thị Hồng Trang, được

nghiên cứu dưới góc độ lịch sử, chủ yếu tìm hiểu về lịch sử phát triển và tác động của đô thị hóa đối với sự phát triển kinh tế Quận 2. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài: “Quá trình đô thị hóa Quận 2 – Tp. Hồ Chí Minh và những tác động đối với kinh tế – xã hội”, nghiên cứu dưới góc độ kinh tế – xã hội trong thời kì đô thị hóa làm luận văn tốt nghiệp.
4. Hệ quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm hệ thống
Đô thị hóa là một phạm trù kinh tế xã hội, là quá trình chuyển hóa và vận động phức tạp mang tính qui luật. Đô thị hóa diễn ra trong mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của cách mạng khoa học kĩ thuật, làm thay đổi mạnh mẽ sự phân bố lực lượng sản xuất và phân bố dân cư, thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, văn hóa, xã hội, kết cấu giới tính lứa tuổi của dân cư và môi trường sống. Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế – xã hội cần được xem xét trên quan điểm hệ thống thuộc hệ thống kinh tế – xã hội hoàn chỉnh, luôn vận động và phát triển không ngừng.
4.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Quận 2 là một bộ phận lãnh thổ của Tp. Hồ Chí Minh, với sự tương đồng và khác biệt với các lãnh thổ và các quận khác. Vì thế, quá trình đô thị hóa của Quận 2 có những nét tương đồng với quá trình đô thị hóa của Tp. Hồ Chí Minh. Nhưng bên cạnh đó cũng có những nét khác biệt. Vì vậy, nghiên cứu quá trình đô thị hóa Quận 2 phải chú ý đến quan điểm lãnh thổ.
4.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Quá trình phát triển của đô thị trong quá khứ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội hiện tại và tương lai. Do đó, cần nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến Quận 2 trong mối liên hệ với quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ đó thấy rõ bản chất của vấn đề đô thị hóa theo thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu.
4.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Quá trình phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa có những tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường tự nhiên. Để phát triển đô thị, kinh tế – xã hội bền vững phải chú ý sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời phải chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là việc làm rất cần thiết. Do vậy,

nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở các tài liệu thống kê kinh tế – xã hội, môi trường, tác giả có được những số liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu, từ đó rút ra được những tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế – xã hội, môi trường Quận 2.
5.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu thống kê, tác giả rút ra những kết luận về quá trình đô thị hóa Quận 2 và những tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế – xã hội.
5.3. Phương pháp bản đồ – biểu đồ
Bản đồ – biểu đồ là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lí. Việc sử dụng phương pháp này cho phép thể hiện mối quan hệ tổng hợp, sự phân bố không gian các khu vực đô thị. Đồng thời, phương pháp này giúp cho việc đánh giá các tác động được toàn diện hơn. Các bản đồ trong đề tài được thiết kế bằng phần mềm Mapinfo 7.0 và được sửa chữa bằng phần mềm PhotoFiltre, dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và xử lí.
Ngoài ra, hệ thống bảng số liệu và biểu đồ còn thể hiện sự phát triển của các hiện tượng, đối tượng và các mối quan hệ Địa lí trong không gian.
5.4. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa kết hợp phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp thực địa là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu các vấn đề địa lí kinh tế – xã hội. Do đó, trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu thực địa để kiểm chứng các nguồn tài liệu cũng như so sánh với các số liệu thống kê để có cái nhìn toàn diện hơn về những tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế – xã hội. Bên cạnh đó, phương pháp nghiên cứu thực địa còn giúp tác giả hiểu rõ hơn về quá trình đô thị hóa và những tác động đến kinh tế – xã hội Quận 2.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương chính: Chương 1: Cơ sở lí luận về đô thị hóa

Chương 2: Quá trình đô thị hóa Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh và những tác động đến kinh tế – xã hội.
Chương 3: Định hướng phát triển đô thị, đô thị hóa ở Quận 2 và các giải pháp.

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Khái niệm
1.1.1. Đô thị
Theo Bách khoa toàn thư của Liên Xô, “đô thị là một khu dân cư rộng lớn. Dân cư ở đây hoạt động chủ yếu trong các ngành công nghiệp, thương nghiệp cũng như trong lĩnh vực quản lí khoa học và văn hóa”.
Ngoài ra, một số quốc gia có định nghĩa khác nhau về đô thị như sau:
 Australia: đô thị dùng để chỉ các trung tâm thành phố, là những khu dân cư đông
đúc với mật độ dân số trên 200 người/km2 và qui mô từ 1000 người trở lên.
 Canada: đô thị là một vùng có mật độ dân số 400 người/km2 và tổng số dân phải
trên 1000 người. [46]
 Nhật Bản: các đô thị là các vùng cận kề nhau gồm các khu dân cư đông đúc với
mật độ dân số từ 4000 người/km2. [46]
 Trung Quốc: đô thị là khu thành thị, thành phố và thị trấn với mật độ dân số từ
1500 người/km2 trở lên. [46]
Theo Nguyễn Đức Mậu (1962), “đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu
cao. Người dân ở đây không có hoạt động nông nghiệp trực tiếp. Đô thị phải có kiến trúc theo một lối riêng biệt, khác hẳn với nông thôn để thỏa mãn sự tập trung cao (vận tải, điện nước, các công trình công cộng...)”.
Theo nghị định số 42/2009/NĐ – CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị qui định rằng: đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Đô thị ở nước ta là một điểm dân cư tập trung với các tiêu chí cụ thể sau:
 Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hay là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước hay một vùng lãnh thổ nhất định.
 Qui mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
 Mậtđộdânsốphùhợpvớiquimô,tínhchấtvàđặcđiểmcủatừngloạiđôthịvà được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.
 Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% tổng số lao động.

 Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kĩ thuật:
 Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo qui chế quản lí kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hay công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
Khái niệm đô thị của các quốc gia có sự khác nhau và thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội và dân cư của các khu vực.
Phân loại đô thị Việt Nam: Đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận. Các đô thị phân loại dựa trên sự khác biệt về chức năng kinh tế, qui mô dân số, mật độ dân số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, hệ thống công trình hạ tầng đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị. Trong đó, các chỉ tiêu về dân số là cơ sở chủ yếu để phân loại đô thị.
 Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. Đô thị loại đặc biệt đa chức năng, với qui mô dân số từ 5 triệu người trở lên, mật độ dân số khu vực nội thành từ 15000 người/km2 và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trên 90% tổng số lao động.
 Đô thị loại I là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành, có thể có các đô thị trực thuộc với qui mô dân số từ 1 triệu người trở lên, mật độ dân số tối thiểu là 12000 người/km2. Đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành, các xã ngoại thành với qui mô dân số từ 500000 người trở lên, mật độ dân số từ 10000 người/km2 trở lên. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp tại đô thị loại I phải trên 85%.
 Đô thị loại II có tỉ lệ lao động phi nông nghiệp phải từ 80% trở lên. Nếu là đô thị trực thuộc Trung ương thì qui mô dân số từ 800000 người trở lên, mật độ dân số trên 10000 người/km2. Đô thị loại II thuộc tỉnh có qui mô dân số trên 300000 người với mật độ dân số từ 8000 người/km2.
 Đô thị loại III là thành phố hay thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị, các xã ngoại thành, ngoại thị. Qui mô dân số trên 150000 người, mật độ dân số từ 6000 người/km2 trở lên và tỉ lệ dân số phi nông nghiệp từ 75% trở lên.
trường, chú trọng trồng cây xanh, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng một đô thị văn minh hiện đại.
Tp. Hồ Chí Minh vẫn là đầu mối lớn về giao thông đường sắt ở khu vực phía Nam, nối với đồng bằng sông Cửu Long, Nam Tây Nguyên và với đường sắt xuyên Á. Thành phố có kế hoạch từng bước thay đổi cơ cấu các loại phương tiện giao thông lưu thông ở Thành phố. Trên cơ sở tăng cường hiệu quả của giao thông công cộng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, thành phố sẽ cải tiến và phát triển hệ thống giao thông công cộng (đặc biệt là xe buýt, tàu điện ngầm) với tiện nghi hiện đại và giá cả hợp lí trong khu vực nội thành, cũng như phát triển dọc theo trục hành lang nối ra bên ngoài.
Song song với việc phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng, Tp. Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực điều hành quản lí nhà nước ở các cấp chính quyền; nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh, bổ sung những vấn đề thuộc cơ chế, chính sách và luật pháp để tạo động lực trong việc xây dựng thành phố.
Phát triển kinh tế, kết hợp với giữ vững an ninh chính trị, trật tự công cộng, an toàn xã hội, đóng góp tích cực cho công tác bảo đảm an ninh – quốc phòng khu vực phía Nam và đất nước.
3.1.2. Định hướng phát triển không gian đô thị Tp. Hồ Chí Minh
Định hướng phát triển Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025 phải gắn kết với các đô thị khác trong vùng như Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành (Đồng Nai), Thủ Dầu Một, Dĩ An (Bình Dương), Trảng Bàng (Tây Ninh), Đức Hòa, Bến Lức, Tân An (Long An); không phát
triển đô thị trong khu dự trữ sinh quyển 33000 héc ta ở Cần Giờ, các khu rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn Bình Chánh, Củ Chi.
Ngoài khu vực nội thành hiện hữu và mở rộng sang khu đô thị Thủ Thiêm, các hướng phát triển của khu vực ngoại vi, Tp. Hồ Chí Minh sẽ trở thành một siêu đô thị, là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, khoa học kĩ thuật, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ tiên tiến không chỉ của Việt Nam mà còn đối với Đông Nam Á. Với định hướng đó, thành phố cần bổ sung thêm hướng tây, tây – nam và mở rộng ra cả 4 phía gồm:
– Đông bắc: Kết nối với tỉnh Đồng Nai qua 2 trục: Xa lộ Hà Nội và đường cao tốc Long Thành – Dầu Giây, biến sân bay Long Thành thành cửa ngõ quốc tế về hàng không của Tp. Hồ Chí Minh. Dọc theo trục phát triển này sẽ hình thành các khu đô thị mới, trung tâm giáo dục (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh), trung tâm về công nghệ (khu công nghệ cao) và các trường đại học khác đặt tại Quận 9.
– Tây bắc: Bao gồm các Huyện Hóc Môn, Củ Chi và Quận 12. Khu vực này sẽ là cửa ngõ quốc tế về đường bộ của Tp. Hồ Chí Minh thông qua trục đường Xuyên Á, nối với Tây Ninh và Campuchia... Đồng thời, kết nối với các đô thị vệ tinh như Thủ Dầu Một (Bình Dương), Biên Hoà (Đồng Nai) và Đức Hoà (Long An) bằng hệ thống đường vành đai. Định hướng phát triển của trục này là các khu đô thị mới (trong đó có khu đô thị mới Tây Bắc, diện tích 6000ha), dịch vụ du lịch sinh thái (dọc theo sông Sài Gòn) và các ngành công nghiệp sạch.
– Tây nam (hướng mới), kết nối với Long An qua Quốc lộ 1A và đường cao tốc Tp. Hồ Chí Minh – Trung Lương (Tiền Giang). Dọc theo các hướng phát triển nhà sẽ là các đô thị vệ tinh ở Bình Chánh, Bến Lức (Long An) và xa hơn là Tân An (Long An) và Mỹ Tho (Tiền Giang).
– Hướng nam: phát triển ra biển Cần Giờ qua trục đường Nguyễn Hữu Thọ. Dọc hướng phát triển này sẽ là 2 khu đô thị Nam Sài Gòn (2600ha) và khu đô thị cảng Hiệp Phước (2000ha).
Đối với khu nội thành cũ:
– Giữ nguyên hiện trạng, hạn chế phát triển tầng cao, tập trung vào việc nâng cấp hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Quỹ đất có được từ việc di chuyển các công trình sản xuất gây ô nhiễm không phù hợp qui hoạch sẽ dành để đầu tư cho việc phát triển nhà ở và công trình phúc lợi công cộng, dịch vụ và cây xanh.
– Qui hoạch, cải tạo, chỉnh trang đô thị cũ: ngoài ba khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan tại khu trung tâm hiện hữu Quận 1, Quận 3; khu vực Chợ Lớn – Quận 5; khu vực Bà Chiểu – Quận Bình Thạnh thì các khu vực còn lại cần qui hoạch, cải tạo, chỉnh trang kết hợp với xây dựng mới một số khu phố theo hướng giữ nguyên dân số, tăng tầng cao, tăng hệ số sử dụng đất và giảm mật độ xây dựng để dành quĩ đất phát triển các công trình phúc lợi công cộng, dịch vụ và cây xanh. Đặc biệt, lưu ý về qui hoạch phát triển khu đô thị Bình Quới – Thanh Đa.
Khu vực ngoại thành:
– Thành phố tập trung phát triển hai khu đô thị mới qui mô lớn là khu đô thị Tây Bắc – Củ Chi, Hóc Môn với diện tích khoảng 6000ha và khu đô thị cảng Hiệp Phước tại huyện Nhà Bè diện tích khoảng 1600ha. Ở hướng phía Bắc thuộc Hóc Môn và Củ Chi sẽ phát triển thêm một số khu dân cư mới gắn với thị trấn, thị tứ và các khu công nghiệp tập trung. Hướng Tây thuộc Bình Chánh và hướng Nam thuộc Nhà Bè có một số khu dân cư mới theo

dạng cụm dân cư để phù hợp với điều kiện địa chất thủy văn, bảo vệ hệ thống sông rạch... bảo vệ quĩ đất dự trữ, đất nông nghiệp và cấm xây dựng tại những khu vực dự trữ sinh quyển, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ...
Qui mô dân số: Đến năm 2025, Tp. Hồ Chí Minh sẽ ổn định ở mức 10 triệu người. Phân bố dân cư: Khoảng 4 – 4,5 triệu người ở khu vực nội thành mở rộng và các quận mới 2,8 – 2,9 triệu người, còn lại là ngoại thành.
Với yêu cầu phải có một sự liên kết chặt chẽ về hạ tầng với các tỉnh trong khu vực trọng điểm phía nam, qui hoạch giao thông được chú trọng đúng mức. Giao thông đô thị Tp. Hồ Chí Minh cần được quy hoạch theo quan điểm “thành phố mở”, nối liền các đô thị vệ tinh, các khu công nghiệp tập trung, cảng biển, sân bay và gắn kết chặt chẽ với các tỉnh trong khu vực để hỗ trợ nhau phát triển, khai thác tốt nhất thế mạnh kinh tế – xã hội tổng hợp của toàn vùng.
Đảm bảo tới năm 2020 đất xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm giao thông động và giao thông tĩnh phải đạt bình quân 20% – 25% đất đô thị (tính cho khu vực nội thành). Phát triển vận tải hành khách công cộng là nhiệm vụ trọng tâm, đảm bảo tỉ lệ vận tải hành khách công cộng đến năm 2010 là 30% và đến năm 2020 là 50% nhu cầu đi lại.
Giao thông đường bộ: Xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường tạo sự thông suốt trong thành phố cũng như nối thành phố với các tỉnh lân cận trong vùng kinh tế trọng điểm như:
+Đường vành đai:
–Xây dựng khép kín đường vành đai 1 với tổng chiều dài 56 km theo các trục và các điểm khống chế: Ngã tư Bình Thái – cầu Bình Lợi mới – sân bay Tân Sơn Nhất – đường Hoàng Văn Thụ – ngã tư Bảy Hiền – Võ Thành Trang – Hương lộ 2 cắt đường Đông – Tây–đườngNguyễnVănLinh–quacầuPhúMỹ–cắtđườngcaotốcSàiGòn–Long Thành – Dầu Giây đến ngã tư Bình Thái thành đường đô thị cấp I, 6 – 10 làn xe, chiều rộng 60 – 120 m, trong đó đoạn đã có tuyến đạt tiêu chuẩn là 12,4 km, đoạn đã có tuyến nhưng chưa đạt tiêu chuẩn là 4,0 km và đoạn chưa có tuyến là 39,6 km. Riêng đoạn từ công viên Chiến Thắng – Võ Thành Trang – Hương lộ 2 – giao lộ Ngã tư bốn xã trước mắt mở rộng thành 4 làn xe, lộ giới 32 m sau năm 2010 sẽ xây dựng tiếp 4 làn xe trên cao.
–Xây dựng khép kín đường vành đai 2 với tổng chiều dài 65 km theo các trục và các điểm khống chế: ngã ba Gò Dưa – ngã tư Bình Phước – ngã tư An Sương – cắt đường Đông – Tây – đường Nguyễn Văn Linh – cầu Phú Mỹ – cắt đường cao tốc Sài Gòn – Long Thành – Dầu Giây – ngã tư Bình Thái – đường Kha Vạn Cân – ngã ba Gò Dưa thành đường

đô thị cấp I, 8 – 10 làn xe, chiều rộng 120 m, hoàn thành năm 2009 – 2010, trong đó đoạn đã có tuyến đạt tiêu chuẩn là 38,5 km, đoạn đã có tuyến nhưng chưa đạt tiêu chuẩn là 5,5 km và đoạn chưa có tuyến là 21,5 km.
–Xây dựng đường vành đai 3 với tổng chiều dài khoảng 83 km theo các hướng:
Điểm nối vào đường cao tốc phía Nam tại khu vực huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai – khu vực Ngã ba Tân Vạn – đường nhánh phía Tây vành đai Biên Hòa dự phóng, phía Nam thị trấn Búng tỉnh Bình Dương – phía Bắc thị trấn Hóc Môn – cắt quốc lộ 22 – theo hướng của đường Đặng Công Bỉnh – đường Thanh Niên (dọc kênh An Hạ, gần nông trường Nhị Xuân, nông trường Lê Minh Xuân) – đường cao tốc Tp. HCM – Trung Lương, nối vào điểm đầu đường cao tốc liên vùng phía Nam tại khu vực huyện Bình Chánh thành đường cấp I, 6 – 8 làn xe, hoàn thành khoảng năm 2015.
–Xây dựng đường vành đai 4 nối các đô thị vệ tinh liền kề Tp. Hồ Chí Minh với tổng chiều dài khoảng 152 km theo các hướng: phía Đông thị trấn Trảng bm tỉnh Đồng Nai – phía Bắc thị xã Thủ Dầu Một – thị trấn Củ Chi – thị trấn Đức Hòa – nối vào đường cao tốc Tp. HCM – Trung Lương tại khu vực thị trấn Bến Lức – QL 50 – cụm cảng Hiệp Phước thành đường cấp I, 4 – 6 làn xe, hoàn thành khoảng năm 2020.
+6 trục hướng tâm đối ngoại:
–Cải tạo, nâng cấp các quốc lộ hướng tâm hiện tại:Quốc lộ 1 phía Đông đoạn ngã 3 Vũng Tàu – nút giao thông Bình Thái 6 làn xe; quốc lộ 1 đoạn ngã 3 chợ Sặt – cầu Hóa An – nút Linh Xuân – nút giao Kha Vạn Cân 4 làn xe; quốc lộ 13 đoạn Thủ Dầu Một – nút giao thông Bình Phước 6 làn xe; quốc lộ 22 đoạn Củ Chi – nút giao thông An Sương 6 – 8 làn xe; quốc lộ 1 phía tây đoạn Long An – An Lạc 4 – 6 làn xe. Cải tạo, nâng cấp QL 50 từ Tp. HCM đi Gò Công 4 làn xe, riêng đoạn từ đường vành đai 2 vào thành phố được cải tạo nâng cấp thành đường đô thị và xây dựng mới tuyến song hành 4 làn xe.
–Xây dựng các đường cao tốc song hành với quốc lộ hướng tâm có lưu lượng lớn: Tp. HCM – Vũng Tàu; Tp. HCM – Long Thành – Dầu Giây – Đà Lạt; Tp. HCM – Thủ Dầu Một – Chơn Thành; Tp. HCM – Củ Chi – Mộc Bài; Tp. HCM – Trung Lương – Cần Thơ; đường cao tốc liên vùng phía Nam Tp. HCM – Nhơn Trạch – sân bay Long Thành.
–Cải tạo một số đường tỉnh để hỗ trợ cho các tuyến quốc lộ hướng tâm: đường tỉnh 43 đoạn giáp ranh tỉnh Bình Dương đến nút giao Gò Dưa 6 làn xe; đường tỉnh 12 đoạn Lái Thiêu – ngã tư Ga 4 làn xe; đường tỉnh 16 đoạn Cầu Phú Cường – đường vành đai 2, 4 làn xe; đường tỉnh 15 đoạn Hóc Môn – Quang Trung 4 làn xe; đường tỉnh 10 đoạn vành đai
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu quá trình đô thị hóa ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khoa học Tự nhiên 0
H Tạo việc làm cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy Luận văn Kinh tế 2
L Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến người nông dân bị mất đất Luận văn Kinh tế 0
V Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong quá trình đô thị hoá ở huyện Từ Liêm Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện công tác quản lý đất đai trong quá trình đô thị hoá ở tỉnh Bắc Ninh từ nay đến năm 2010 Luận văn Kinh tế 0
H Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến nông nghiệp vùng ngoại thành Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
N Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Đông Đô. Luận văn Kinh tế 0
C Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình đô thị Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
M Mô hình toán đối với sự phát triển kinh tế dưới tác động của sự thay đổi môi trường và quá trình đô Luận văn Sư phạm 0
A Nghiên cứu, đánh giá biến đổi nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa huyệ Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top