hoangnhuly05

New Member

Download miễn phí Đề tài Phương pháp chứng từ kế toán - Cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam





Mỗi bản chứng từ vừa là phương tiện tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông qua chứng từ các thông tin và kết quả của mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thẻ hiện một cách rõ ràng nhất. Trên thực tế, phương pháp chứng từ không thể tách rời với các phương pháp khác trong hệ thống hạch toán kế toán mà nó có liên hệ biện chứng với các phương pháp đó. Quy định của Bộ Tài chính là các chứng từ được lập phải đầy đủ nội dung bắt buộc đã quy định. Tuy nhiên các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đã cố tình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đúng với quy định dẫn đến làm sai lệch các thông tin trên sổ sách kế toán, ảnh hưởng đén các thông tin trên báo cáo tài chính, phản ánh một cách không trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để hợp lý hoá các thông tin trên chứng từ trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường liên kết với nhau để làm sai lệch các thông tin trên mỗi bản chứng từ. Trong quá trình hướng dẫn và áp dụng chế độ chứng từ và sổ sách kế toán vẫn còn những kẽ hở, chứng từ kế toán không chuẩn mực dẫn đến các sai sót khác phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh tra. Một phần do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều, thông tin xử lý cáng cần chính xác, bản thân chứng từ kế toán có rất nhiều loại, đôi khi dẫn đến trạng thái trùng lắp thông tin trong quá trình lập và ghi sổ sách kế toán. Trên thực tế, các doanh nghiệp đã lập chứng từ giả mạo để ghi các nghiệp vụ khống để thể hiện tình hình khả quan về tài chính của doanh nghiệp





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


háp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, tổng hợp kế toán.
2. Tác dụng của chứng từ kế toán.
Như đã khái quát ở trên, chúng ta thấy chứng từ có rất nhiều tác dụng trong hoạt dộng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết, chứng từ kế toán là phương pháp thích hợp nhất với sự đa dạng và biến động không ngừng của đối tượng hạch toán kế toán nhằm sao chụp nguyên hình tình trạng và sự vận động của các đối tượng này. Chính vì vậy, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được phản ánh một cách nguyên vẹn và trung thực trên chứng từ kế toán. Thứ hai, hệ thống bản chứng từ( yếu tố cơ bản cấu thành phương pháp chứng từ ) hoàn chỉnh gắn liền với quy mô, thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, với trách nhiệm vật chất của cá nhân, các đơn vị về nghiệp vụ đó là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán, kiểm tra và thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, chứng từ là phương tiện thông tin rất quan trọng cho công tác lãnh đạo nghiệp vụ ở đơn vị hạch toán và phân tích kinh tế. Đồng thời, chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ kế toán theo dõi từng đối tượng hạch toán cụ thể.
Với những tác dụng nêu trên, phương pháp chứng từ kế toán phải được sử dụng rộng rãi trong tất cả các đơn ị hạch toán, không phân biệt các ngành sản xuất và các thành phần kinh tế khác nhau. Một đièu đáng chú ý là sử dụng phương pháp chứng từ kế toán sao cho phù hợp, thích ứng và tạo mối liên hệ chặt chẽ về nội dung và hình thức hạch toán.
Cơ sở lý luận hình thành phương pháp chứng từ kế toán.
Phương pháp chứng từ kế toán được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và xuất phát từ những đặc điểm cơ bản của đối tượng hạch toán kế toán .
Đối tượng của chứng từ kế toán chính là những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng này có đặc điểm là rất đa dạng, luôn luôn xuất hiện trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó xuất hiện ở nhiều bộ phận và có mối liên hệ mật thiết với nhau và phát triển không ngừng. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có những đặc điểm riêng nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau trong suốt quá trình kinh doanh. Vì thế đòi hỏi việc xây dựng phương pháp chứng từ kế toán phải thật phù hợp với đặc điểm của đối tượng được phản ánh.
Triết học duy vật biện chứng nghiên cứu các quy luật về mối liên hệ và sự phát triển của sự vật, hiện tượng về quy luật biến đổi của lượng và chất, về quá trình nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng v.v...Triết học duy vật biện chứng cũng nghiên cứu đến các cặp phạm trù có liên quan trực tiếp đến đối tượng của chứng từ kế toán như : nội dung và hình thức, bản chất và hiện tượng v.v...
Xuất phát từ đối tượng của hạch toán kế toán, đó chính là tài sản của đơn vị hạch toán được xem xét trong mối quan hệ qua lại mật thiết giữa hai mặt vốn và nguồn hình thành và quá trình tuần hoàn của những tài sản đó qua các giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất,cùng các mối quan hệ kinh tế – pháp lý phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Chúng ta có thể khái quát những đặc điểm cơ bản nhất của đối tượng hạch toán kế toán như sau:
Thứ nhất : Luôn có tính hai mặt, độc lập với nhau nhưng cân bằng với nhau về lượng.
Thứ hai :Luôn luôn vận động qua các giai đoạn khác nhau, nhưng theo một trật tự xác định và khép kín sau một chu kì nhất định.
Thứ ba : Luôn luôn có tính đa dạng trên mỗi nội dung cụ thể.
Thứ tư : Mỗi loại đối tượng cụ thể của hạch toán kế toán đều gắn liền trực tiếp đến lợi ích kinh tế, đến quyền lợi và trách nhiệm của nhiều phía khác nhau.
Phương pháp luận duy vật biện chứng và đối tượng của hạch toán kế toán đã tạo cơ sở lý luận cho phương pháp chứng từ kế toán. Do đặc điểm của đối tượng kế toán yêu cầu cần có một phương pháp thích hợp để sao chụp lại những nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phương pháp luận duy vật biện chứng đã tạo khả năng cho hạch toán kế toán xây dựng lên phương pháp thích hợp, đó là phương pháp chứng từ kế toán với hai nội dung cơ bản :
Một là : Sao chụp được vốn và các quan hệ phát sinh thuộc đối tượng hạch toán kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng và sự vận động của nó.
Hai là : Thông tin kịp thời tình trạng của từng đối tượng và sự vận động của nó theo yêu cầu của quản lý nghiệp vụ.
Hai nội dung đó của phương pháp chứng từ được biểu hiện dưới hai hình thức :
Một là : Hệ thống bản chứng từ để chứng minh tính hợp pháp của việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế thuộc đối tượng hạch toán kế toán và căn cứ ghi sổ.
Hai là : Kế hoạch luân chuyển chứng từ nhằm thông tin kịp thời và trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán.
II. Hệ thống bản chứng từ kế toán.
1. Các yếu tố của bản chứng từ
Bản chứng từ vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm xảy ra nghiệp vụ kinh tế cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập bản chứng từ v.v... Chỉ khi đó bản chứng từ mới là căn cứ để ghi sổ, để thông báo tình trạng của vốn và mới có sức thuyết phục trước pháp luật.
Các tiêu thức hướng vào mối liên hệ đặc trưng đầy đủ cho những nghiệp vụ kinh tế riêng được nêu ra trong mỗi bản chứng từ được gọi là các yếu tố của bản chứng từ.
Do tính đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế, nên các tiêu thức đặc trưng cho bản chứng từ rất phong phú. Có thể chia các yếu tố của bản chứng từ thành hai nhóm :
a. Các yếu tố cơ bản.
Các yếu tố cơ bản là những yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi bản chứng từ và tạo nên nội dung cơ bản của mỗi bản chứng từ. Qua các yếu tố cơ bản có thể thấy đặc trưng nghiệp vụ kinh tế về số lượng, chất lượng, không gian và thời gian phát sinh v.v... Sự vắng mặt của bất kỳ một yếu tố cơ bản nào đều làm cho bản chứng từ trở nên không đầy đủ và do không đáng tin cậy. Vì vậy, các yếu tố này trở thành nội dung bắt buộc của mỗi bản chứng từ kế toán, không phụ thuộc vào loại nghiệp vụ, tính chất của nghiệp vụ và tình trạng của vốn liên quan đến nghiẹp vụ đó. Các yếu tố cơ bản trong chứng từ thường gồm:
Tên gọi chứng từ: Tên gọi chứng từ là sự khái quát hoá nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phiếu thu, phiếu chi v.v...).
Tên và địa chỉ của đơn vị, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ phát sinh: Đây là yếu tố quan trọng để xác định trách nhiệm vật chất đối với nghiệp...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC Kế toán & Kiểm toán 0
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa và phương pháp luận Môn đại cương 0
W Hồ Chí Minh vận dụng phương pháp biện chứng trong lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân pháp và đế Kiến trúc, xây dựng 0
S Các loại bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật thu thập bng chứng kiểm toán Kiến trúc, xây dựng 0
D Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hà Công nghệ thông tin 0
I Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng Luận văn Kinh tế 0
K thực tập áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty tnhh ki Luận văn Kinh tế 0
N Vận dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do hợp danh kiểm toán Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
M Tìm hiểu bằng chứng kiểm toán và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top