Kameron

New Member

Download miễn phí Chuyên đề thực tập áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty tnhh kiểm toán Đức Anh thực hiện





LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỨC ANH 3

1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 3

2. Các dịch vụ chính của công ty và khách hàng của công ty 3

2.1. Các dịch vụ chính của công ty 3

2.2. Khái quát về khách hàng của DAACO. 4

2.3. Các hoạt động khác 5

3. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty 5

4. Chức năng hoạt động các phòng ban: 8

5. Kết quả kinh doanh của công ty 8

6. Chính sách kế toán mà công ty áp dụng 8

PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU NHẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỨC ANH THỰC HIỆN 10

1 . Phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình do công ty TNHH kiểm toán Đức Anh thực hiện. 10

1.1.Khái quát các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (thường được sử dụng) trong các chu trình mà kiểm toán viên áp dụng trên thực tế. 10





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


biết về những tiêu chuẩn của ngành mà đơn vị kinh doanh
Chọn loại hình phân tích phù hợp.
Đưa ra mô hình để đoán những số liệu tài chính hay những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động.
Đự đoán và so sánh đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được kiểm toán.
Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được.
1.1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (thường được sử dụng) trong các chu trình mà kiểm toán viên áp dụng trên thực tế.
1.1.2.1 Chu trình bán hàng và thu tiền: là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi hàng - tiền giữa khách thể kiểm toán và khách hàng của họ. Quá trình này bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Chu trình này gồm các mục tiêu kiểm toán với các trắc nghiệm mà kiểm toán thường dùng như sau:
Đối với nghiệp vụ bán hàng với các mục tiêu và các thủ tục áp dụng là:
Thứ nhất, hàng bán ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến người mua là có thật. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét các bản sao hóa đơn bán hàng minh chứng cho vận đơn và đơn đặt hàng. Xem xét tính hiệu lự của hóa đơn được đánh số trước. Xác minh việc thực hiện độc lập quá trình gửi bảng cân đối hàng - tiền và tiếp nhận các xác nhận hay khiếu nại của người mua. Còn trắc nghiệm độ vững chãi là: xem xét lại nhật ký bán hàng, sổ cái, các sổ phụ về khoản phải thu đối với những khoản mục mới hay bất thường. Đối chiếu và xác nhận các bút toán bán hàng với hoá đơn, vận đơn. Đối chiếu chứng từ vận chuyển với sổ theo dõi hàng tồn kho, đối chiếu bút toán bán hàng với lệnh bán chịu, lệnh vận chuyển.
Thứ hai, mọi nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ: trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét tính liên tục của chứng từ vận chuyển, hoá đơn bán hàng để xác minh việc thực hiện đánh số thứ tự từ trước. Trắc nghiệm độ vững chãi là: đối chiếu vận đơn với hoá đơn, hoá đơn với các bút toán bán hàng trong nhật ký tiêu thụ và sổ thu tiền để xác minh mọi chứng từ đều đã được ghi sổ.
Thứ ba, các nghiệp vụ bán hàng được phê chuẩn đúng đắn: trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét quá trình thực hiện các thể thức phê duyệt và quyền hạn, chức trách của người thực hiện các thể thức đó trên ba mặt: xét duyệt bán chịu trước khi vận chuyển hàng hoá, chuẩn y việc vận chuyển hàng bán, phê duyệt giá bán bao gồm cả cước phí và chiếu khấu. Trắc nghiệm độ vững chãi: so sánh giá trị nêu trên hoá đơn bán hàng với bảng giá hay với hợp đồng đã ký kết.
Thứ tư, các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng về số lượng, chủng loại của hàng hoá đã vận chuyển và hoá đơn bán hàng đã lập đùng: trắc nghiệm đạt yêu cầu, xem xét dấu vết kiểm tra nội bộ về giá bán, phát hiện và xác minh thủ tục lập các chứng từ chưa được kiểm tra nội bộ. Trắc nghiệm độ vững chài: tính lại các con số trên hoá đơn bán hàng; đối chiếu các bút toán trên nhật ký bán hàng theo hoá đơn bán hàng; đối chiếu các chi tiết trên hoá đơn bán hàng với chứng từ vận chuyển bảng giá, đơn đặt hàng hay hợp đồng của người mua.
Thứ năm, nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp: trắc nghiệm đạt yêu cầu: kiểm tra việc xử lý các nghiệp vụ bán hàng qua sơ đồ tài khoản, xem xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các chứng từ. Trắc nghiệm độ vững chãi: xem xét các chứng từ quan hệ giữa nội dung kinh tế cụ thể của nghiệp vụ bán hàng với xử lý phân loại định khoản tương ứng.
Thứ sáu, các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đúng thời gian phát sinh: trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét các chứng từ vận chuyển các hoá đơn và các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ đúng thời gian, xem xét dấu hiệu đối chiếu nội bộ trên các chứng từ chịu ảnh hưởng. Trắc nghiệm độ vững chãi là so sánh ngày ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng với ngày ghi trên sổ vận chuyển hàng hoá.
Thứ bảy, các nghiệp vụ bán hàng được dựa vào sổ thu tiền và cộng lại đúng; trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét các thủ tục thực hiện kiểm soát nội bộ. Còn trắc nghiệm độ vững chãi là: cộng các nhật ký, sổ chi tiết các khoản phải thu và đối chiếu sổ tổng cộng có liên quan; đối chiếu các bút toán vào sổ cái và sổ theo dõi các khoản phải thu.
Đối với các nghiệp vụ thu tiền có các mục tiêu và các thủ tục áp dụng là:
Thứ nhất, các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận: trắc nghiệm đạt yêu cầu: thẩm tra việc phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người ghi sổ, giữ sổ, xem xét việc thực hiện đối chiếu với một ngân hàng. Còn trắc nghiệm độ vững chãi: thẩm tra nhật ký thu tiền, sổ cái, các sổ chi tiết các khoản phải thu với nghiệp vụ thu tiền có quy mô lớn hay bất thường, đối chiếu khoản thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng.
Thứ hai, khoản tiền chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn, phiếu thu tiền được đối chiếu và ký duyệt. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét quy chế thu tiền hàng hay trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hay kinh doanh, xem xét giầy báo nhận được tiền trước hạn; khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền. Trắc nghiệm độ vững chài: đối chiếu riêng các khoản tiền đã chiết khấu với về chiết khấu thanh toán trước hạn; đối chiếu phiếu thu tiền với các chứng từ gốc và giấy báo có của ngân hàng với các hợp đồng và các chứng từ bán hàng khác.
Thứ ba, tiền mặt thu được ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền. Trắc nghiệm đạt yêu cầu là: thẩm tra phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền với người ghi sổ, xem xét dây liên tục các giấy báo nhận tiền hay bảng kê tiền mặt đánh số trước; xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ tại các bộ phận có thu tiền hàng; rà soát quan hệ giữa các séc và bảng kê. Còn độ trắc nghiệm vững chãi là: đối chiếu giấy báo nhận tiền hay bảng kê với các khoản mục đã ghi vào nhật ký thu tiền, đối chiếu các giấy báo của ngân hàng với sổ sách tương ứng của công ty.
Thứ tư, các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá bán hàng.
Trắc nghiệm đạt độ yêu cầu: khảo sát tổ chức kế toán chi tiết các khoản sau; xem xét đối chiếu hàng tháng đối với ngân hàng. Trắc nghiệm độ vững chãi, soát xét chứng từ về thu tiền; đối chiếu khoản thực thu với mức giá duyệt trên chứng từ bán hàng; đối chiếu giấy báo của ngân hàng với bảng kê hay nhật ký bán hàng.
Thứ năm, các khoản thu tiền đều được phân loại đúng:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ tài khoản và quy định về đối ứng; xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ. Trắc nghiệm độ vững chãi xem xét chứng từ thu tiền và đối chiếu với thực tế phân loại trên các tài khoản thu tiền.
Thứ sáu, tính kịp thời hay các khoản thu tiền ghi đúng thời gian: trắc nghiệm đạt yêu cầu là quan sát việc tổ chức thu, chế độ báo cáo thu tiền ở các bộ phận có liên quan, xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ về thu tiền. Trắc nghiệm độ vững chãi là: so sánh ngay nộp tiền với ngày ghi trên nhật ký thu tiền và bả...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top