Webbe

New Member

Download miễn phí Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh và các biện pháp marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp





CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ CÁC BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1

I. KHÁI NIỆM VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. 1

1. Khái niệm về cạnh tranh: 1

2. Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: 2

3. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: 3

3.1. Ý nghĩa: 3

3.2 Sự cần thiết của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 4

II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 5

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 5

1. Cạnh tranh bằng sự đa dạng hoá: 5

1.1. Đa dạng hoá sản phẩm: Có 3 cách: 5

1.2. Khác biệt hoá sản phẩm: 6

2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: 6

3. Cạnh tranh bằng giá cả. 7

3.1. Cạnh tranh bằng chính sách định giá. 7

3.2. Cạnh tranh bằng cách hạ giá thành. 8

3.3. Giảm các chi phí thương mại: 9

4. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm: 9

4.1. Lựa chọn hệ thống kênh phân phối: 9

4.2. Một số biện pháp yểm trợ bán hàng: 10

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ị cơ sở, kiểm tra việc thực hiện và có phương án điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Phòng Tài chính – Kế toán: Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng tham mưu giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty sau đó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và kiến nghị với Giám đốc để đề ra chiến lược kinh doanh cho năm sau.
Các cửa hàng: Là đơn vị trực thuộc trực tiếp kinh doanh thương mại và dịch vụ, có tư cách pháp nhân riêng, thực hiện chế độ hạch toán định mức được mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu theo mẫu và thể thức quy định của Nhà nước. Hàng quý, năm phải báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình về Công ty.
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÊN THỊ TRƯỜNG.
Nguồn lực và kết quả kinh doanh của Công ty.
Đặc điểm về lao động:
Công ty thương mại và dịch vụ – Bộ thương mại được thành lập từ năm 1988 với đội ngũ cán bộ và công nhân viên ban đầu là 45 người và đến ngày 1/10/1998 số cán bộ công nhân viên tăng lên là 105 người trong đó có 77 người là công nhân viên chính thức còn 28 người là công nhân viên mùa vụ mà Công ty có thể thu hút thêm khi khối lượng công việc quá lớn.
Đối với bất kỳ một tổ chức nào thì lực lượng lao động cũng đều là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục đích của mình. Lực lượng lao động đặc biệt quan trọng trong tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, nó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức rõ điều này, từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và phân công đúng người đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng những cán bộ trẻ có năng lực nghiệp vụ chuyên môn và năng lực quản lý đã tạo ra một guồng máy hoạt động thông suốt, liên tục từ trên xuống dưới tạo bầu không khí làm việc lành mạnh góp phần không nhỏ đến thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Hiện nay toàn bộ công ty có 95 người được phân bố cụ thể như sau:
- Ban giám đốc: 3 người.
Phòng tài chính kế toán: 6 người
Phòng tổ chức hành chính: 10 người
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: 5 người
Cửa hàng kinh doanh vật tư tổng hợp: 10 người
Cửa hàng thiết bị thương nghiệp: 9 người
Trạm thiết bị thương nghiệp: 7 người
Chi nhánh tại miền Nam: 15 người
Xí nghiệp sản xuất bao bì: 30 người
Tình hình lao động của công ty trong những năm gần đây được phản ánh qua bảng sau:
Năm
Tổng số
lao động
Lao động
nữ
Tuổi bình
quân
Trình độ chuyên môn
Đại học
Trung cấp
Sơ cấp
1996
91
38
35,5
46
22
23
1997
98
43
36
51
24
23
1998
105
47
36
57
23
25
1999
105
48
36,5
59
23
23
2000
95
45
36
59
22
14
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Công ty )
Tại trụ sở chính của Công ty có 34 người trong đó có 31 người có trình độ đại học và trên đại học chiếm 91%, có 2 người có trình độ sơ cấp chiếm 3,1%. Với trình độ chuyên môn như vậy đã phần nào đáp ứng được yêu cầu sản xuất của Công ty.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Công ty:
Cơ sở hạ tầng của Công ty tại Hà nội bao gồm trụ sở chính tại 2B – Lê Phụng Hiểu và một số cửa hàng kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Hà nội với tổng diện tích kinh doanh là 395 m2.
Về trang thiết bị kỹ thuật, tuy chưa được hiện đại nhưng cũng đầy đủ tiện nghi, ngăn nắp và sạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên cũng như khách hàng làm việc một cách thoải mái. Bên cạnh đó, công ty vẫn tiếp tục công tác đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho phù hợp với quá trình phát triển kinh doanh của Công ty và sự phát triển chung của xã hội.
Đặc điểm về tài chính:
Công ty Thương mại và Dịch vụ trực thuộc Bộ thương mại quản lý với số vốn ban đầu do Nhà nước cấp là 1.040.000.000 đồng, trong đó vốn lưu động là 866.400.000 đồng và vốn cố định là 173.600.000 đồng. Qua một số năm hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình vốn của Công ty biến động như sau:
Năm
Tổng vốn
Vốn lưu động
Vốn cố định
1996
2.376.314.222
201.0659.261
365654961
1997
3.110.020.000
265.0380.567
459.639.433
1998
4.093.961.416
329.749.2761
796.468.655
1999
4.709.442.876
354.7492.761
1.161.950.115
2000
4.121.555.191
3.863.463.861
258.091.330
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 1996 – 2000 ) Đơn vị: đồng
Qua bảng trên ta thấy: Khối lượng vốn lưu động mà công ty thu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình qua một số năm có sự chênh lệch rõ rệt. Để đạt được kết quả trên, với số vốn ban đầu ít ỏi, rất khó khăn về tài chính, công ty đã nỗ lực vươn lên bằng chính thực lực và sự đóng góp của cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, công ty còn dựa vào các mối quan hệ với ngân hàng, khách hàng lâu dài để huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh dịch vụ của công ty, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả.
Vốn kinh doanh mà công ty huy động được qua một số năm gần đây như sau:
Đơn vị tính: tr. đồng.
Năm
Tổng tài sản
Tài sản lưu
động
Tài sản cố
định
Nợ phải trả
Vốn chủ
sở hữu
1996
130.019
129.124
895
127.643
2.376
1997
132.0
131.180
930
129.000
3.110
1998
124.246
123.348
898
120.152
4.094
1999
94.617
93.903
714
89.970
4.710
2000
110.616
109.667
949
106.494
4.122
( Nguồn : trích từ bảng cân đối kế toán của công ty năm 1996 – 2000 )
Thực trạng về môi trường kinh doanh của công ty:
Công ty thương mại và dịch vụ Bộ thương mại chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh hàng hóa vật tư phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất. Bước đầu đã kinh doanh sang lĩnh vực hàng tiêu dùng nhưng quy mô và phạm vi còn nhỏ hẹp, trong đó sản phẩm chính của công ty chủ yếu là các sản phẩm: phụ gia, hóa chất...phục vụ cho các doanh nghiệp hóa chất và bán lẻ cho người tiêu dùng. Môi trường kinh doanh của Công ty thương mại - Dịch vụ Traserco bao gồm môi trường kinh doanh quốc tế, môi trường kinh doanh của nghành và môi trường kinh tế quốc dân.
Môi trường kinh doanh quốc tế:
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
và trên thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Công ty thương mại Dịch vụ đã nắm bắt được cơ hội này trong những năm gần đây. Công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều hãng ở hầu khắp các nước trong khu vực và một số nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường các nước này.
Môi trường nghành:
Các nhân tố thuộc môi trường nghành của Công ty thương mại - Dịch vụ Traserco bao gồm:
_ Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn.
_ Các nhà cung ứng: Công ty thương mại - Dịch vụ đã duy trì được tốt mối quan hệ với các nhà cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu, tài chính... Do đó, khả năng đảm bảo các nguồn hàng cung ứng cho hoạt động kinh doanh của Công ty
rất cao như khả năng huy động vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh, các nguồn...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top