nhok4everinlove

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam





MỤC LỤC

 

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM 3

1.1. Thông tin chung về Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. 3

1.1.1. Tên giao dịch 3

1.1.2. Trụ sở chính 3

1.1.3. Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của VEC 3

1.1.4. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của VEC 3

1.1.5. Vốn điều lệ của VEC 4

1.1.5.1. Vốn điều lệ của VEC là 4

1.1.5.2. Vốn của VEC bao gồm: 4

1.1.5.3. Tổng vốn, các nguồn vốn 4

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. 4

1.2.1. Giai đoạn từ 1983-1989. 5

1.2.2. Giai đoạn từ 1990-1994. 6

1.2.3. Giai đoạn từ 1995-2000. 7

1.2.4. Giai đoạn từ 2000 đến nay. 8

1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. 9

1.3.1. Hội đồng quản trị. 10

1.3.2. Tổng giám đốc. 10

1.3.3. Phó tổng giám đốc. 10

1.3.4. Giám đốc 10

1.3.5. Phó giám đốc. 10

1.3.6. Các phòng ban. 10

1.3.6.1. Phòng tổ chức 10

1.3.6.2. Phòng kế hoạch 10

1.3.6.3. Phòng kỹ thuật 11

1.3.6.4. Phòng tài chính – kế toán 11

1.3.6.5. Phòng quản lý chất lượng 11

1.3.6.6. Phòng vật tư 11

1.3.6.7. Phòng hành chính 12

1.3.6.8. Phòng lao động 12

1.3.6.9. Phòng bảo vệ 12

1.3.6.10. Khách sạn Bình Minh 12

1.3.6.11. Các phân xưởng 12

1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. 14

1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm 14

1.4.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ. 15

1.4.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất. 16

1.4.4. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị. 18

1.4.4.1. Đặc điểm về công nghệ sản xuất: 18

1.4.4.2. Đặc điểm về trang thiết bị 18

1.4.5. Đặc điểm nguyên vật liệu. 19

1.4.5.1. Các loại nguyên vật liệu 19

1.4.5.2. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu 19

1.4.6. Đặc điểm lao động. 20

1.4.7. Đặc điểm tài chính. 22

1.4.8. Đặc điểm về vốn có ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty. 22

1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty qua một số năm. 23

2.1. Cơ cấu và tình hình sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. 26

2.1.1. Đặc điểm vốn lưu động của Tổng công ty. 26

2.1.2. Cơ cấu vốn lưu động của Tổng công ty. 28

2.1.2.1. Cơ cấu vốn lưu động theo loại. 28

2.1.2.2. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành. 30

2.1.3. Tình hình biến động của vốn lưu động của Tổng công ty. 31

2.2. Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty. 34

2.2.1. Sử dụng vốn bằng tiền. 34

2.2.2. Các khoản phải thu. 36

2.2.3. Hàng tồn kho. 40

2.2.4. Hệ số thanh toán. 42

2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. 44

2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Tổng công ty. 44

2.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty. 47

2.3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 47

2.3.2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 49

2.3.2.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. 50

2.3.2.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động. 52

2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. 53

2.4.1. Ưu điểm. 53

2.4.2. Nhược điểm. 55

2.4.3. Nguyên nhân. 55

PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM. 57

3.1.Phương hướng phát triển của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam trong những năm tới. 57

3.1.1. Mục tiêu lâu dài của Tổng công ty. 57

3.1.2. Những mục tiêu cụ thể trước mắt mà Tổng công ty cần thực hiện. 57

3.1.3. Dự báo nhu cầu vốn lưu động của Tổng công ty trong thời gian tới. 58

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. 59

3.2.1. Các giải pháp cơ bản: 59

3.2.1.1. Nâng cao chất lượng công tác xác định nhu cầu vốn lưu động. 59

3.2.1.2. Hạn chế các khoản phải thu. 62

3.2.1.3. Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, giảm lượng hàng tồn kho. 64

3.2.1.4. Thực hiện tốt công tác quản lý hàng tồn kho dự trữ. 67

3.2.1.5. Tổ chức tốt công tác quản lý vốn lưu động. 69

3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước: 74

KẾT LUẬN 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m tỷ trọng rất lớn trong năm 2003, chiếm 40,3 % nhưng tỷ trong này đã giảm xuống rất nhiều và đến năm 2007, tỷ trọng này chỉ còn 8,8 % trong tổng tài sản lưu động.Vốn bằng tiền liên tục giảm trong các năm từ 2003-2006. Năm 2004 đạt 32.840 triệu đồng, so với năm 2003 giảm 22.397 triệu đồng tương đương giảm 40,55 %, nhưng tổng tài sản lưu động vẫn tăng 12.839 triệu đồng tương đương tăng 9,36 %. Năm 2005 đạt 15.126 triệu đồng, so với năm 2004 giảm 17.714 triệu đồng tương đương giảm 53,94 % nhưng tổng tài sản lưu động vẫn tăng 18.322 triệu đồng tương đương tăng 12,21 %. Năm 2006 dạt 14.367 triệu so với năm 2005 giảm 759 triệu đồng tương đương giảm 5,02 %, tuy nhiên tổng tài sản lưu động vẫn tiếp tục tăng 10.457 triệu đồng tương đương tăng 6,21 %. Như vậy, sự giảm đi của lượng vốn bằng tiền không làm ảnh hưởng gì nhiều đến sự tăng lên của tài sản lưu động. Điều đó có nghĩa là các khoản khác tăng lên rất nhiều. Xét về tuyệt đối thì lượng vốn bằng tiền tuy có giảm nhưng đã giảm ngày càng ít hơn. Đến năm 2007, vốn bằng tiền đạt 25.769 triệu đồng, so với năm 2006 đã tăng lên 11.402 triệu đồng tương đương tăng 79,36 % góp phần làm cho lương tài sản lưu động tăng lên 112.952 triệu đồng tương đương tăng 63,17 %. Lượng vốn bằng tiền tăng nhanh trong năm 2007 có nghĩa là Tổng công ty ít đầu tư vào các dự án lớn hay chỉ đầu tư vào các dự án mà vốn phải bỏ ra ít, không bao gồm các chi phí ứng trước, chi phí ký quỹ đặt cược lại thu được tiền về ngayVới lượng tiền mặt tăng nhanh như vậy thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng được Tổng công ty thực hiện tốt hơn.
Các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động và đa phần là tăng đều trong các năm, chỉ riêng năm 2006 bị giảm. Năm 2004 đạt 42.230 triệu đồng, so với năm 2003 tăng 16.398 triệu đồng tương đương tăng 63,48 % làm cho tài sản lưu động tăng lên 9,36 %. Năm 2005 đạt 75.875 triệu đồng, so với năm 2004 tăng 33.645 triệu đồng tương đương tăng 79,67 % nâng tổng tài sản lưu động lên con số 168.356 triệu đồng, tăng 12,21 % so với năm 2004. Năm 2006 đạt 73.851, so với năm 2005 có giảm đi chút ít là 2.024 triệu đồng tương đương giảm 2,67 %, trong khi đó tổng tài sản lưu động vẫn tăng 6,21 %. Năm 2007 đạt 137.626 triệu đồng, so với năm 2006 đã tăng 63.775 triệu đồng, tăng gần gấp đôi, tương đương tăng 86,36 % làm cho tổng tài sản lưu động tăng mạnh, đạt 291.765 triệu đồng, tăng 112.952 triệu đồng tương đương tăng 63,17 % so với năm 2006. Các khoản phải thu lớn như vậy chứng tỏ lượng vốn của Tổng công ty vị chiếm dụng rất nhiều. Do đó Tổng công ty cần có những biện pháp hợp lý để quản lý các khoản phải thu.
Hàng tồn kho của Tổng công ty cũng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động, tương đương thậm chí hơn cả tỷ trọng của các khoản phải thu. Hàng tồn kho tăng đều đặn qua các năm. Năm 2004 đạt 74.621 triệu đồng, so với năm 2003 tăng 18.783 triệu đồng tương đương tăng 33,64 %. Năm 2005 đạt 75.889 triệu đồng, so với năm 2004 tăng 1.268 triệu đồng tương đương tăng 1,7 %. Năm 2006 đạt 89.287 triệu đồng, so với năm 2005 tăng 13.389 triệu đồng tương đương tăng 17,65 %. Năm 2007 đạt 120.793 triệu đồng, so với năm 2006 tăng 31.506 triệu đồng tương đương tăng 35,29 %. Hàng tồn kho tăng đều qua các năm đã góp phần lớn nhất vào việc tăng tổng tài sản lưu động. Sở dĩ hàng tồn kho liên tục tăng trong các năm từ 2003-2006 và tăng mạnh vào năm 2007 là do Tổng công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác xúc tiến hỗn hợp, marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và việc quản lý hàng tồn kho cũng chưa được thực hiện tốt. Trong tình hình hiện nay khi Tổng công ty đã được cổ phần hóa thì công tác này phải được chú trọng và làm triệt để hơn nữa.
Tài sản lưu động khác tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản lưu động nhưng cũng là một phần rất quan trọng mà Tổng công ty cần quan tâm. Đó là các khoản như tài sản thiếu chờ sử lý, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước, các khoản cầm cố ký quỹ ký cược ngắn hạn hay các khoản tạm ứng. Tài sản lưu động khác có xu hướng tăng trong các năm, chỉ có năm 2006 là bị giảm nhưng cũng không đáng kể. Năm 2004 tăng 19,1 % so với năm 2003. Năm 2005 tăng 327,41 % so với năm 2004, đây là năm tài sản lưu động tăng lên rất mạnh, đạt 1.466 triệu đồng, góp một phần rất lớn trong sự tăng lên của tổng vốn lưu động. Năm 2006 không những không tăng mà còn giảm đi 10,78 %, nhưng cũng không làm ảnh hưởng đến sự tăng lên của tổng tài sản lưu động. Đến năm 2007, lại tiếp tục tăng mạnh so với năm 2006 và còn tăng mạnh hơn năm 2005, đạt 7.577 triệu đồng, tăng 6.269 triệu đồng tương đương tăng 479,28 %, làm cho tỷ trọng của tài sản lưu động khác tăng chiếm 2,6 % trong tổng tài sản lưu động. Điều này làm cho các khoản chi phí trả trước của Tổng công ty tăng lên, do đó Tổng công ty sẽ bị lãng phí một phần các chi phí bên ngoài.
Nhìn chung,Tổng công ty cần hạn chế đến mức tối đa các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho để tránh hiện tượng vốn bị chiếm dụng và vốn bị ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho gây lên sự không hợp lý trong cơ cấu tài sản của Tổng công ty. Bên cạnh đó, Tổng công ty cần làm tốt công tác quản trị tài sản hơn nữa.
2.2. Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty.
2.2.1. Sử dụng vốn bằng tiền.
Tiền mặt luôn là một khoản không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Với Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam cũng vậy, tiền mặt giúp cho việc giải quyết một số việc rất nhanh chóng, đem lại lợi ích cao cho Tổng công ty. Vì vậy, dự trữ bao nhiêu tiền mặt là hợp lý trong Tổng công ty là một vấn đề rất phức tạp. Sau đây, ta sẽ xem xét vấn đề sử dụng vốn bằng tiền của Tổng công ty một cách cụ thể như sau:
Bảng 9: Sử dụng vốn bằng tiền của Tổng công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Tổng vốn bằng tiền
55.237
100
32.840
100
15.126
100
14.367
100
25.769
100
Tiền mặt
229
0,4
526
1,6
341
2,3
329
2,3
554
2,2
Tiền gửi ngân hàng
55.009
99,6
32.314
98,4
14.785
97,7
14,038
97,7
25.215
97,8
Tiền đang chuyển
0
0
0
0
0
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tuy nhiên, Tổng công ty không có lượng tiền đang chuyển nên không ảnh hưởng gì đến Tổng vốn bằng tiền. Tổng vốn bằng tiền liên tục giảm qua các năm từ 2003-2006.
- Năm 2004, tổng vốn bằng tiền giảm 22.397 triệu đồng tương đương giảm 40,55 %. Sự giảm đi của vốn bằng tiền là do sự giảm đi của tiền gửi ngân hàng, giảm 41,26 % so với năm 2003.
- Năm 2005, vốn bằng tiền giảm 17.714 triệu đồng tương đương giảm 53,94 % so với năm 2004. Năm 2006, vốn bằng tiền giảm 759 triệu đồng tương đương giảm 5,02 % so với năm 2005. Như vậy năm 2006, vốn bằng tiền đã giảm ít hơn so với năm 2005, việc sử dụng vốn bằng tiền đã có cải thiện nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Ở cả năm 2005 và năm 2006, sự giảm đi của vốn bằng tiền là do sự giảm đi của cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Đến năm 2007, việc sử dụng vốn bằng tiền đã được cải thiện rõ rệt hơn những năm trước, tăng 11.402 triệu đồng tương đương tăng 79,36 %. Sự tăng lên này là do sự tăng lên của cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Để biết rõ hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng tiền của Tổng công ty thì ta xem xét thêm hai chỉ tiêu sau:
Doanh thu tiêu thụ thuần.
* Vòng quay tiền mặt =
Tiền mặt sử dụng.
Vòng quay tiền mặt là chỉ tiêu cho biết trong một chu kỳ kinh doanh thì tiền mặt luân chuyển được mấy lần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Thời gian kỳ phân tích.
* Thời gian một vòng quay tiền mặt =
Số vòng quay tiền mặt.
Thời gian một vòng quay tiền mặt cho biết để tiền mặt quay được một vòng thì hết bao nhiêu thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Bảng 10: Vòng quay tiền mặt và thời gian một vòng quay tiền mặt
của Tổng công ty.
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu tiêu thụ thuần
( Triệu đồng )
Tiền mặt sử dụng
( Triệu đồng )
Vòng quay tiền mặt
( ngày )
Thời gian một vòng quay tiền mặt ( ngày )
Năm 2003
299.164
299
1.306,4
0,28
Năm 2004
351.107
526
667.5
0,54
Năm 2005
364.513
341
1.069
0,34
Năm 2006
389.657
329
1.184,4
0,30
Năm 2007
567.300
554
1.024
0,35
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán.
Qua bảng 9 ta thấy, vòng quay tiền mặt năm 2003 là lớn nhất, đạt 1.306,4 vòng,làm cho thời gian một vòng quay tiền mặt là nhỏ nhất, đạt 0,28 ngày. Tức là năm 2003, tiền mặt được luân chuyển nhanh nhất đồng nghĩa với việc Tổng công ty đã vận dụng khá tốt khả năng hoạt động của tiền mặt. Năm 2004, vòng quay tiền mặt là nhỏ nhất, chỉ đạt 667,5 vòng làm cho thời gian một vòng quay tiền mặt diễn ra lâu nhất, 0,54 ngày, chứng tỏ tiền mặt trong năm này được luân chuyển chậm nhất. Vòng quay tiền mặt các năm khác có giảm làm cho thời gian luân chuyển tiền mặt cũng tăng lên tương ứng, do đó khả năng vẫn dụng sự linh hoạt của tiền mặt ở các năm này kém hơn so với năm 2003. Tuy nhiên, các vòng quay này vẫn là khá ổn định, cho thấy việc sử dụng tiền mặt khá tốt, giúp Tổng công ty...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Quản trị chuỗi cung ứng 1
D Nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top