Download miễn phí Đề tài Mô tả quá trình hoạt động của công ty, hiện trạng trường môi trường nước và kinh tế xã hội ở khu vực công ty giấy Bãi Bằng





Trong thời kỳ xây dựng công ty (1974-1982),mạng lưới đường bộ nối liền công tyvới các tyuến giao thông chính và cảng nguyên liệu bên bờ sông lô đã được xây dựng. Cùng thời kỳ này(1980) thị trấn Bãi Bằng dược thành lập và sau đó sát nhập với xã Phù Lỗ thành thị trấn Phong Châu(5/1982) tổng diện tích tự nhiên của thị trấn Phong Châu ngày nay là 863,44ha, số nhân khẩu hiện nay là 16.000 ngưởitong đó có 11.000 nhân khẩu phi nông nghiệp
Các cơ quan xí nghiệp chuyển về địa bàn thị trấn phong châu là do ở đây có nguồn điện nước thuận tiện, có dịch vụ phát triển. Các yếu tố này tạo ra là do sự tác động của công ty giấy Bãi Bằng . Vậy sự ra đời của công ty giấy Bãi Bằng là nguyên nhân chính và thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở thị trấn phong châu. quá trình đô thị hoá thể hiện:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng như : xây dựng và dải nhựa một số đoạn đường mới, mắc đèn điện cao áp, xây dựng cảng và các tuyến đường mới, đầu tư nâng cấp chợ Bãi Bằng . tiện nghi sinh hoạt thuận tiện là điều kiện thu hút dân cư ở các địa phương khác tới cư chú
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

các cá nhân hay cộng đồng , vì lợi ích thiết thực của mình phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề .
Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thực của đối tượng bị quản lí , chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế, cho nên chúng hoạt động rất nhạy bén và linh hoạt , phát huy được tính chủ động sáng tạo của cá nhân , cộng đồng. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn , các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì các cộng đồng người trong hệ thống quan tâm hoàn thành nhiệm vụ , các cá nhân hăng hái tham gia bảo vệ môi trường và nhiệ vụ QLMT được giải quyết nhanh chóng , có hiệu quả .
3.3 Các phương pháp giáo dục
Các phuơng pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức và tình cảm cá nhân, cộng đồng nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong quản lí và bảo vệ môi trường .
Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong QLMT . Đối tượng của QLMT là con người – một tực thể năng động , là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội . Do đó , để tácđộng lên con người không chỉ sử dụng các phương pháp hành chính , kinh tế mà phải có tác động tinh thần, tình cảm , tâm lí xã hội...
Các phương pháp giáo dục được tiến hành trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí . Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục , tức là làm cho cá nhân và cộng đồng phân biệt được phải trái , đúng sai , lợi hại ... để từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và gắn bó với hệ thống .
Mỗi phương pháp nêu trên đều có những ưu nhược điểm . Vì thế cần sử dụng tổng hợp các phương pháp để QLMT.
Quản lí nhà nước vè môi trường là tiền đề cho hoạt động bảo vệ môi trường . Tuy nhiên , đối tượng QLMT rất đa dạng phức tạp nên hoạt động QLMT phải tuân thủ những nguyên tắc QLMT . Các nguyên tắc QLMT này xây dựng trên quy luật khách quan , đặc tính của đối tượng QLMT . QLMT là một khoa học nên phải có những phương pháp quản lí khác nhau nhưng khi vận dụng , chủ thể QLMT phải biét kết hợp giữa cá phương pháp quản lí.
IV. Nội dung quản lí môi trường
QLMT bao gồn quản lí ở cấp vĩ mô và vi mô . QLMT ở cấp vĩ mô chính là sự quản lí của nhà nướ đối với cá nhân và cộng đồng trong lĩnh vực môi trường. QLMT ở cấp vi mô là quản lí của hộ gia đình , các cơ sở sản xuất . ở đây chúng ta đề cập đến nội dung QLMT ở cấp vĩ mô . Các nội dung đó gồm :
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về bảo về môi trường , ban hành tiêu chuẩn hệ thống môi trường .
Xây dựng và chỉ đạo chiến lược chính sách bảo vệ môi trường , kế hoạch phòng chống , khắc phục suy thoái môi trường , ô nhiễm môi trường , sự cố môi trường .
Tổ chức , xây dựng hệ thống quan trắc , định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường , dự báo diễn biến môi trường .
Xây dựng , quản lí các công trình bảo vệ môi trường , công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường .
Thẩm định , báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và cơ sở sản xuất kinh doanh .
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường .
Giám sát thanh tra , kiểm tra việc chấp hành pháp kuật về bảo vệ môi trường .
Đào tạo cán bộ khoa học về QLMT, giáo dục tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường .
Tổ chức nghiên cứu , áp dụng tiến bộ khoa học , công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường .
Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
V. Công cụ quản lí môi trường
Công cụ quản lí môi trường là các biện pháp và phương tiện giúp cho việc thực hiện các nội dung của QLMT được tốt hơn .
Công cụ để tiến hành QLMT bao gồm có công cụ pháp lí : Đó là hệ thống văn bản pháp luật có giá trị được các cơ quan quản lí có thẩm quyền ban hành . Bên cạnh đó công cụ pháp lí mang tính bắt buộc thì công cụ kinh tế có tính nhẹ nhàng hơn , linh hoạt hơn . Cùng với hai công cụ dặc biệt này , tuyên truyền , giáo dục là biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong công tác QLMT để giữ cho môi trường trong lành và sạch đẹp.
5.1 Công cụ pháp lí
Công cụ pháp lí gắn liền với QLMT theo phương pháp hành chính gồm:
Các tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn là phương tiện chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng môi . Chúng ta xác định các mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ của các chất thải vào khí quyển , nước, đất , hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng .
Các loại tiêu chuẩn là : các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh , tiêu chuẩn về thải nước , khí , các tiêu chuẩn dựa vào công nghệ , các tiêu chuẩn vận hành , các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình công nghệ .
Các loại giấy phép
Việc cấp và không cấp các loại giấy phép hay các loại uỷ quyền khác là một công cụ quan trọng để kiểm soát ô nhiễm . Các loại giấy phép nói chung hường được gắn với các tiêu chuẩn về chất lượng hay không khí và có thể còn phải thoả mãn những điều kiện cụ thể phù hợp với quy phạm thực hành , lựa chọn địa diểm thích hợp để giảm tới mức tối thiểu những ảnh hưởng kinh tế và môi truờng .
Công cụ và kiểm soát đất , nước
Kiểm soát vệc sử dụng đất và nước được áp dụng để bảo vệ môi trường . Việc kiểm soát sử dụng đất được tiến hành như khoanh vùng , hay các quy định về chia chỏ . Các biện pháp kiểm soát với việc sử dụng nước đặc biệt có thể được tiêu dùng để giới hạn hay cấm việc phát triển năng lượng , khai thác tài nghuyên thiên nhiên tại các bờ sông , lòng sông... và những sử dụng có nhiều khả năng gây ô nhiễm khác tại vùng nước quy định.
5.2 Các công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là những công cụ chính sách nhằm thay đổi chi phí và lợi ích của nhẵng hành động của hoạt động kinh tế thường xuyên tác động tới môi trường , tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra huỷ hoại môi trường .
Công cụ kinh tế là một trong những công cụ quan tọng nhất để bảo vệ môi trường . Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường được áp dụng dựa trên các nguyên tắc cơ bản là “ người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi ích phải trả tiền” .
Nguyên tắc người gây ônhiễm phải trả tiền
Theo nguyên tắc này thì người gây ô nhiễm phải trả toàn bộ chi phí để thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo cho môi trường nằm trong phạm vi có thể chấp nhận được .
Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền
Theo nguyên tắc này thì tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm thì đêu phải nộp phí . Việc phòng chống ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiệ môi trường cần được sự hỗ trợ từ phía những người không phải trả giá cho các chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Chương II
mô tả quá trình hoạt động của công ty, hiện trạng trường môi trường nước và kinh tế xã hội ở khu vực công ty giấy bãi bằng
I. Sự ra đời và quá trình phát triển :
Nhà máy giấy Bãi Bằng là biểu tượng bền vững cho tình đoàn kết Việt Nam – Thụy Điển. Dự án Bãi Bằng được chính phủ Thụy Điển viện...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top