lyxuan

New Member

Trích:

vphamquoc

Hướng dẫn sử dụng và học Photoshop cho những ai yêu thích đồ họa


Chào các bạn TT !

Đồ họa là 1 lĩnh vực khó và rất phong phú, những ai yêu thích thiết kế Deisgn đều có thể thử sức mình trong lĩnh vực này ! Và Những gì bạn cần cho cuộc thử sức đó là 1 kiến thức và 1 óc sáng làm ra (tạo) ( creative ).

tiềm năng Creative của mổi người khác nhau nhưng kiến thức thì chỉ theo 1 hệ thống nhất định.

Vì vậy hôm nay mình xin dùng những kinh nghiệm ít ỏi trong thời (gian) gian qua share cho tất cả người hy vọng tất cả người sẽ thích và làm tốt những gì bạn thích, bạn nghĩ...(ai biết rồi ngồi đó)


Cái đầu tiên các bạn cần là 1 chương trình. Có rất nhiều chương trình để các bạn làm. Nhưng theo tui thì các bạn nên chọn SOFT của Adobe. thì tốt nhất.

Hôm nay tui giới thiệu với các bạn trình PHOTOSHOP nhé:

Tốt nhất và đây đủ công cụ các bạn nên xài CS trở lên:

Link down Photoshop CS2:

Serial: 1045-1302-5692-5842-1244-7027

Ok. Vậy là xong phần chương trình nhé.


Sau khi cài đặt các bạn sẻ thấy giao diện của Photoshop.

Chúng ta làm quen từ đầu nhé.

Bây giờ là tìm hiểu các MENU:

Đầu tiên là File: (tui chỉ giới thiệu những cái cơ bản trực tiếp vào bài thực hành của các bạn thôi)

File -> New = mở một tập tin mới.

File -> Open = Mở file với tất cả các định dạng, jpg, psd, fif... (chỉ dùng cho trình này thôi)

File -> Save for web = Lưu hình với định dang dùng cho web

...

Image -> Mode = chuyển đổi hệ màu

Image -> Adjustments = tinh chỉnh màu sắc

Image -> Rotate Canvas = Dùng để xay hình...

...

Layer -> = các thay đổi về lớp...

...

Select -> = liên qua đến vùng chọn

...

Filter -> hiệu ứng

EM LẦN ĐẦU TIÊN TÌM HIỂU VỀ PHOTOSHOP. SAU KHI EM CÀI ĐẶT TỪ ĐĨA CD VÀO Ổ ĐĨA C:\photoshop CS4 (E), thì em thực hiện xong chuyện cài đặt nhưng em bất biết bấm vào cái gì để vào sử dụng phần Photoshop nữa. Đối với Word thì nó có biểu tượng là W. Nhưng photoshop thì em bất biết lick vào cái gì để sử dụng nó. Anh chị giúp em thao tác này với!

 

blackhat_hook

New Member
minh cung không co thoi gian nhieu,nhung minh thich phan nay.neu duoc co the dua hinh xem thu ko?thank!!!!!!!!!
 

Trahern

New Member
Thank bạn rất nhiều mặc dù chưa xem hết nhưng thấy khá đầy đủ và dễ hiểu , Thank bạn rất nhiều ... Mong rằng bạn sẽ có thêm nhiều bài nữa
 

Josias

New Member

Trích:

SmallSnake

Vô đây xem các bạn

Rất nhiều điều hay và lý thú.

down về xem chả hiểu gì

 

Chozai

New Member
Xin chào tất cả các bạn. Mình là thành viên mới của diễn đàn. Có nhiều điều về tin học mình cần học hỏi các bạn nhiều . Mong các bạn giúp đỡ.

Xin chân thành cảm ơn

 

vovaan

New Member
bạn nào cho mình link dow cua photoshop cs2 hoac 3 hoac 4 có Cr-ack dum luôn nha nhưng chỉ 1 link la` dow hêt luôn chư nhiều link quá mình nhat ^^ cam ơn trước
 

Dearbourne

New Member

Trích:

watamela

ko biết cái này có được không tiện thể leech về cho nè

Giáo trình photoshop Với video kèm thuyết minh không cùng dễ hiểu


Code:

CD1

http://adrive.com/public/8cb7c0bd01222ae231e466b36 c17b4f9d1854b44f6b9e15c898a9edee7b0616d.html

http://adrive.com/public/f8cd92c9a280056ace60bb6b2 76da57364eb4f057aa5489047ea91fc98176186.html

http://adrive.com/public/e67d1996285c3e47f316105e1 b8c79a1086b4dee40a9d86828af3b9a682f4c47.html

http://adrive.com/public/ea93db607001c6caf85eb858f a6e903f94b63f6d8f6febb91869ec60fca1197d.html

http://adrive.com/public/328a5c90b852c57cdd7d6e931 fd11af144b1574075e65e9c549cdac79658a486.html

http://adrive.com/public/c6e83dad0c0ee3d127d3ab40a 426c0e175b0ea8d92880e5ebce694d180d3b720.html

CD2

http://adrive.com/public/1b183ba8bb56396aac14915ee 8ec221e8c61568ed98cd510924e41883c7500f6.html

http://adrive.com/public/3208d68d478266df6ab861b05 17c00cd4cae0502672d7d680a8ccbc3c5f4787b.html

http://adrive.com/public/0aa38a2dd1de89e733167e086 9238a6655b55f62438e64af6c74aa34281b8050.html

http://adrive.com/public/888d02947c42d2ac217e4c5a0 cae38a9679b9908dffb406201ea36d7c97bc05f.html

http://adrive.com/public/73b800b96d8776e9f6c9d4283 ffe40e51b82d5ff4016c456d07a909c09d5d52c.html

CD3

http://adrive.com/public/d2a084301c6a28a0ef0e2bfc4 15cd88d9dcc17589ec8c8ffc85f89ec6ad80b85.html

http://adrive.com/public/eb03e00e08b3a390daa93e09c a9bbdace74bea313e51e102062b00ecd1514c7a.html

http://adrive.com/public/f11bc997455b1ab5c20ae6e6a ea38c90b8af468672c5da88421aeedcd846cd95.html

http://adrive.com/public/91ffb84efc882b7b5ad38c2e2 e8be3afe172c37b507a213baf3aa6cb424be5aa.html

CD4

http://adrive.com/public/1c29f3ce0ba5cc505ec965071 490d4ea57b69430649305d33966b480ffa9ea8d.html

http://adrive.com/public/fd3a788b656941099148692d3 e563100571b61c8bff502e06248c21a10855074.html

http://adrive.com/public/aef411e0936ae93fdd6ac1666 591e1e75f44b876d6b70236b6f8b49de5e28927.html

http://adrive.com/public/ffa3a15900c4464495e59b71f f649d051f973837a9968dc7864bc588bc671bb9.html

http://adrive.com/public/8d2a90ebbee09c483e8421722 82a7daa18380df8f0c745059bed0ae800864d8b.html

CD5

http://adrive.com/public/c44a53e51e102ffbb17b36a40 d031e53161488b31b7dadda294641f286317bc4.html

http://adrive.com/public/71faee052773023880133a1e2 56dc3e2824bc0345fbeb2abb427ad28473b34d7.html

http://adrive.com/public/d6653720faa3b9bc085e82224 dec8c84157a140b39caa363ce087a17e7c58524.html

http://adrive.com/public/a11c966c9f999d9a6c942f3df e0e172b4c7e8afe6c0f0ef628dc3e818c95cb49.html

http://adrive.com/public/20f0ca9e9bf3ea6e254e66d2b be6aa8202ee34a65e9181f5d4c4fb1bfed5dbf5.html

http://adrive.com/public/42a3191fc224f99edf26fe3c5 5e2b3e89bc08a3ddb4e3e12d10dd716a3325900.html

http://adrive.com/public/ff59f1e5c19d5ef6155ef700d fcb0e02e987e22fd6bf0f0bb52c750b1e1dd958.html

CD6

http://adrive.com/public/9c40ec651e336e1b2b83b83b4 582cb71b0eaa9b90be0b422fa9762baf838c531.html

http://adrive.com/public/97888c3a0504cc550e8ef5e0e 3a5f38aeb10b104acb860285da81b45122882cc.html

http://adrive.com/public/471174d5e32cbe3e387dcc7b8 5d50e8e8d7f8e97daa99029ad0341ab5cd84fd9.html

http://adrive.com/public/d551c8eede0ecda392f3a43ee 85389626a3fb2fd1252681308b076cc84dc2dd8.html

http://adrive.com/public/55b2edba62e5aa67638e39b7b 24d4735ba2d2d8a0511f47aebf7bf495df28a22.html

CD7

http://adrive.com/public/c2d14beba979bce55488920ad 98741f89cdfd4ac7b6194b79a1e77e87bb78706.html

http://adrive.com/public/3a79de2bae2277075d56c54da d0d8a73b4cdfadf9480f56a82b7a5f68eda6d70.html

http://adrive.com/public/afe5af4fb1ddd458e600842b5 70d6f3ce06e293222afdb0b5fef6fc64579045b.html

pass : vinasofts.ws

hay có thể vào

để biết thêm chi tiết

Bác chủ topic xài bản CS2, em đang xài CS 4, bản portable hông cần Cr-ack, chỉ 50 mb. Bác nào muốn down thì em cho link

. Em thấy mấy cái CD của bác watamela có ích đấy chứ
 

Huw

New Member
thanks, có cái này cũng đỡ fai đi tìm tài liệu ở đâu xa xôi
 

Duante

New Member
Đây là ebook dạy blend ảnh, dành cho những bạn hơi pro về PSD, có chỉ dẫn cặn kẽ luôn. các bạn tham tiềmo nhé: Ebook hướng dẫn blend anh.chm
 

hoangtuNeo_Neo

New Member
Hướng dẫn sử dụng và học Photoshop cho những ai yêu thích đồ họa



Chào các bạn TT !

Đồ họa là 1 lĩnh vực khó và rất phong phú, những ai yêu thích thiết kế Deisgn đều có thể thử sức mình trong lĩnh vực này ! Và Những gì bạn cần cho cuộc thử sức đó là 1 kiến thức và 1 óc sáng làm ra (tạo) ( creative ).

tiềm năng Creative của mổi người khác nhau nhưng kiến thức thì chỉ theo 1 hệ thống nhất định.

Vì vậy hôm nay mình xin dùng những kinh nghiệm ít ỏi trong thời (gian) gian qua share cho tất cả người hy vọng tất cả người sẽ thích và làm tốt những gì bạn thích, bạn nghĩ...(ai biết rồi ngồi đó)



Cái đầu tiên các bạn cần là 1 chương trình. Có rất nhiều chương trình để các bạn làm. Nhưng theo tui thì các bạn nên chọn SOFT của Adobe. thì tốt nhất.

Hôm nay tui giới thiệu với các bạn trình PHOTOSHOP nhé:

Tốt nhất và đây đủ công cụ các bạn nên xài CS trở lên:

Link down Photoshop CS2:

Serial: 1045-1302-5692-5842-1244-7027

Ok. Vậy là xong phần chương trình nhé.



Sau khi cài đặt các bạn sẻ thấy giao diện của Photoshop.

Chúng ta làm quen từ đầu nhé.

Bây giờ là tìm hiểu các MENU:

Đầu tiên là File: (tui chỉ giới thiệu những cái cơ bản trực tiếp vào bài thực hành của các bạn thôi)

File -> New = mở một tập tin mới.

File -> Open = Mở file với tất cả các định dạng, jpg, psd, fif... (chỉ dùng cho trình này thôi)

File -> Save for web = Lưu hình với định dang dùng cho web

...

Image -> Mode = chuyển đổi hệ màu

Image -> Adjustments = tinh chỉnh màu sắc

Image -> Rotate Canvas = Dùng để xay hình...

...

Layer -> = các thay đổi về lớp...

...

Select -> = liên qua đến vùng chọn

...

Filter -> hiệu ứng
 

ko0_gjn0

New Member
1.Nhóm công cụ Marquee làm ra (tạo) vùng chọn hình chữ nhật, hình e-kip, vùng chọn rộng lớn một hang, vùng chọn rộng lớn một cột .

2.Coong cụ Move dịch chuyển vùng chọn, lớp, và đường gióng

3.Công cụ Magic Wand chọn những vùng được tô màu tương tự nhau.

4. Công cụ Crop xén bớt hình ảnh .

5. Công cụ Slice làm ra (tạo) mảnh .

6. Công cụ Slice Selection chọn mảnh .

7. Công cụ Healing Brush dung họa tiết hay ảnh mẫu chấm sửa lỗi trên hình ảnh.

8. Công cụ Patch chấm sửa vùng ảnh được chọn bằng một mẫu hình ảnh hay hoạ tiết .

9. Công cụ Brush làm ra (tạo) nét vẽ bằng cọ vẽ (hiệu ứng vẽ bằng cọ) .

10. Công cụ Pencil làm ra (tạo) nét vẽ có đường viền sắc nét .

11. Công cụ Clone Stamp tô vẽ bằng bản sao của hình ảnh .

12. Công cụ Pattern Stamp lấy một phần hình ảnh làm mầu tô

13. Công cụ History Brush tô vẽ bằng bản sao trạng thái hay ảnh chụp nhanh được chọn vào cửa sổ hình ảnh hịên hành .

14. Công cụ Art History Brush tô vẽ bằng những nét phác cách điệu, mô phỏng nhiều kiểu tô vẽ khác nhau, thông qua trạng thái hay ảnh chụp nhanh được chọn .

15. Công cụ Eraser xoá pixel và phục hồi các phần ảnh về lại trạng thái vừa lưu trước đó

16.Công cụ Background Eraser kéo xoá vùng ảnh thành trong suốt .



17.Công cụ Magic Eraser xoá các vùng màu thuần thành trong suốt chỉ bằng một lần nhấp .

18. Nhóm công cụ Gradient làm ra (tạo) hiệu ứng hoà trộn dạng đường thẳng (Linear), toả tròn (Radial), xiên (Angle), phản chiếu (Reflected), hình thoi (Diamond) giữa hai hay nhiều màu .

19. Công cụ Paint Bucket tô đầy những vùng có màu tương tự nhau bằng màu mặt .

20. Công cụ Custom Shape làm ra (tạo) hình dạng tuỳ biến được chọn từ danh sách hình dạng tuỳ biến

21. Nhóm công cụ Annotations làm ra (tạo) chú thích nói và viết kèm theo hình ảnh .

22. Công cụ Eyedroper lấy mẫu màu trong hình ảnh .

23. Công cụ Measure đo khoảng cách, vị trí, và góc độ .

24. Công cụ Hand di chuyển hình ảnh trong cửa sổ .

25. Công cụ Zoom phóng lớn và thu nhỏ ảnh xem .











Giao diện của Photoshop cơ bản như sau :



1.Các thanh ngang :



-Thanh memu ngang nằm trên cùng tương tự như các phần mềm khác là danh mục các lệnh .



-Thanh Option (thanh tuy chọn) nằm phía dưới thanh menu trình bầy các tuỳ chọn & thuộc tính của các công cụ .



-Thanh Status (thanh trạng thái) nằm dưới cùng của màn hình Photoshop biểu diễn trạng thái của file ảnh & chức năng của công cụ hiện hành.



2.Hộp công cụ (tool box):



Là nơi chứa các công cụ của photoshop .



Các công cụ được chia thành 3 nhóm :



-Nhóm công cụ làm ra (tạo) vùng chọn và di chuyển .



-Nhóm công cụ tô vẽ.



-Nhóm công cụ làm ra (tạo) Path, cfhỉnh sửa Path & công cụ gõ text.



Ngoài các công cụ kể trên tool box còn chứa các phím chuyển đổi qua lại giữa các chế độ làm chuyện & 2 ô mầu Foreground, Background.





3.Các nhóm bảng (palettes):



Đây là nhóm dùng để quản lý hình ảnh & các tính chất khác của file ảnh .



Gồm các bảng sau :



-Nhóm 1 :



+Bảng Navigato quản lýviệc xem ảnh .



+Bảng info thông tin về mầu sắc & toạ độ của điểm mà con trỏ đặt tới.



+Bảng Histogam biểu dồ đo điểm ảnh.



-Nhóm 2 :



+Bảng Color quản lý về mầu sắc.



+Bảng Swatches quản lý mầu cho sẵn.



+Bảng Styles quản lý hiệu ứng cho sẵn.



-Nhóm 3 :



+ History quản lý thao tác vừa làm đối với file ảnh.



+Acions quản lý các thao tác tự động.



-Nhóm 4 :



+Layer quản lý về lớp.



+Channel quản lýcác kênh mầu.



+Path quản lý về path
 

nnbalinh

New Member
1.Nhóm công cụ Marquee làm ra (tạo) vùng chọn hình chữ nhật, hình e-kip, vùng chọn rộng lớn một hang, vùng chọn rộng lớn một cột .

2.Coong cụ Move dịch chuyển vùng chọn, lớp, và đường gióng

3.Công cụ Magic Wand chọn những vùng được tô màu tương tự nhau.

4. Công cụ Crop xén bớt hình ảnh .

5. Công cụ Slice làm ra (tạo) mảnh .

6. Công cụ Slice Selection chọn mảnh .

7. Công cụ Healing Brush dung họa tiết hay ảnh mẫu chấm sửa lỗi trên hình ảnh.

8. Công cụ Patch chấm sửa vùng ảnh được chọn bằng một mẫu hình ảnh hay hoạ tiết .

9. Công cụ Brush làm ra (tạo) nét vẽ bằng cọ vẽ (hiệu ứng vẽ bằng cọ) .

10. Công cụ Pencil làm ra (tạo) nét vẽ có đường viền sắc nét .

11. Công cụ Clone Stamp tô vẽ bằng bản sao của hình ảnh .

12. Công cụ Pattern Stamp lấy một phần hình ảnh làm mầu tô

13. Công cụ History Brush tô vẽ bằng bản sao trạng thái hay ảnh chụp nhanh được chọn vào cửa sổ hình ảnh hịên hành .

14. Công cụ Art History Brush tô vẽ bằng những nét phác cách điệu, mô phỏng nhiều kiểu tô vẽ khác nhau, thông qua trạng thái hay ảnh chụp nhanh được chọn .

15. Công cụ Eraser xoá pixel và phục hồi các phần ảnh về lại trạng thái vừa lưu trước đó

16.Công cụ Background Eraser kéo xoá vùng ảnh thành trong suốt .



17.Công cụ Magic Eraser xoá các vùng màu thuần thành trong suốt chỉ bằng một lần nhấp .

18. Nhóm công cụ Gradient làm ra (tạo) hiệu ứng hoà trộn dạng đường thẳng (Linear), toả tròn (Radial), xiên (Angle), phản chiếu (Reflected), hình thoi (Diamond) giữa hai hay nhiều màu .

19. Công cụ Paint Bucket tô đầy những vùng có màu tương tự nhau bằng màu mặt .

20. Công cụ Custom Shape làm ra (tạo) hình dạng tuỳ biến được chọn từ danh sách hình dạng tuỳ biến

21. Nhóm công cụ Annotations làm ra (tạo) chú thích nói và viết kèm theo hình ảnh .

22. Công cụ Eyedroper lấy mẫu màu trong hình ảnh .

23. Công cụ Measure đo khoảng cách, vị trí, và góc độ .

24. Công cụ Hand di chuyển hình ảnh trong cửa sổ .

25. Công cụ Zoom phóng lớn và thu nhỏ ảnh xem .











Giao diện của Photoshop cơ bản như sau :



1.Các thanh ngang :



-Thanh memu ngang nằm trên cùng tương tự như các phần mềm khác là danh mục các lệnh .



-Thanh Option (thanh tuy chọn) nằm phía dưới thanh menu trình bầy các tuỳ chọn & thuộc tính của các công cụ .



-Thanh Status (thanh trạng thái) nằm dưới cùng của màn hình Photoshop biểu diễn trạng thái của file ảnh & chức năng của công cụ hiện hành.



2.Hộp công cụ (tool box):



Là nơi chứa các công cụ của photoshop .



Các công cụ được chia thành 3 nhóm :



-Nhóm công cụ làm ra (tạo) vùng chọn và di chuyển .



-Nhóm công cụ tô vẽ.



-Nhóm công cụ làm ra (tạo) Path, cfhỉnh sửa Path & công cụ gõ text.



Ngoài các công cụ kể trên tool box còn chứa các phím chuyển đổi qua lại giữa các chế độ làm chuyện & 2 ô mầu Foreground, Background.





3.Các nhóm bảng (palettes):



Đây là nhóm dùng để quản lý hình ảnh & các tính chất khác của file ảnh .



Gồm các bảng sau :



-Nhóm 1 :



+Bảng Navigato quản lýviệc xem ảnh .



+Bảng info thông tin về mầu sắc & toạ độ của điểm mà con trỏ đặt tới.



+Bảng Histogam biểu dồ đo điểm ảnh.



-Nhóm 2 :



+Bảng Color quản lý về mầu sắc.



+Bảng Swatches quản lý mầu cho sẵn.



+Bảng Styles quản lý hiệu ứng cho sẵn.



-Nhóm 3 :



+ History quản lý thao tác vừa làm đối với file ảnh.



+Acions quản lý các thao tác tự động.



-Nhóm 4 :



+Layer quản lý về lớp.



+Channel quản lýcác kênh mầu.



+Path quản lý về path
 
Giới thiệu sơ lược các bộ lọc Photoshop và nguyên tắc sử dụng



Đến phiên bản CS2, Adobe Photoshop càng tỏ rõ ngôi vị vững chắc của nó trong lĩnh vực thiết kế đồ hoạ. "Thành thạo Photoshop" luôn là điều kiện hàng đầu đặt ra cho mỗi ứng cử viên đồ hoạ máy tính ngày nay. Khả năng hiệu chỉnh ảnh và làm ra (tạo) hiệu ứng nghệ thuật của photoshop vẫn là số một, chỉ có khác là ngày càng trở nên hiệu quả hơn do không ngừng được cải thiện qua từng phiên bản.



Một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất làm ra (tạo) nên sức mạnh "thiên hạ không địch" ở photoshop chính là bộ lọc (filter). Là công cụ (nhiều) đa năng và đầy quyền lực, bộ lọc cho phép người dùng chỉnh sửa hình ảnh với đủ các loại hiệu ứng: quẹt nhè - làm sắc nét, chạm nổi - khắc chìm, thêm nhiễu - khử vết, làm ra (tạo) quầng sáng - bóng đổ v.v.. Người dùng photoshop chuyên nghiệp, cũng như muốn trở thành chuyên nghiệp, nhất thiết phải nắm vững đặc điểm của từng bộ lọc và áp dụng chúng hiệu quả.



Giới thiệu sơ lược về bộ lọc trong Photoshop



"Tài sản riêng" của photoshop gồm 97 bộ lọc (nói là tài sản riêng vì nó là số bộ lọc do Adobe thiết kế và tích hợp vào chương trình, ngoài ra còn có không số bộ lọc bên thứ ba, do nhiều nguồn khác cung cấp để sử dụng trong photoshop). Số bộ lọc riêng của Adobe Photoshop được xếp vào 13 hạng mục liệt kê trên menu Filter, và sẽ được trình bày rõ hơn từng bộ lọc một.



-- Nhóm bộ lọc Artistic --

Colored Pencil

Cutout

Dry Brush

Film Grain

Fresco

Neon Glow

Paint Daubs

Palette Knife

Plastic Wrap

Poster Edges

Rough Pastels

Smudge Stick

Sponge

Underpainting

Watercolor



-- Nhóm bộ lọc Blur --

Blur

Blur More

Gaussion Blur

Motion Blur

Radial Blur

Sman Blur



-- Nhóm bộ lọc Brush Strokes --

Accented Edges

Angled Strokes

Crosshatch

Dark Strokes

Ink Outline

Spatter

Sprayed Strokes

Sumi-e



-- Nhóm bộ lọc Distort --

Diffuse Glow

Displace

Glass

Ocean Ripple

Pinch

Polar Coordinates

Ripple

Shear

Spherize

Twirl

Wave

ZigZag



-- Nhóm bộ lọc Noise --

Add Noise

Despeckle

Dust & Scratches

Median



-- Nhóm bộ lọc Pixelate --

Color Halftone

Crystallize

Facet

Fragment

Mezzotint

Mosaic

Pointillize



-- Nhóm bộ lọc Render --

Clouds

Diffference Clouds

Lens Flare

Lighting Effects

Texture Fill



-- Nhóm bộ lọc Sharpen --

Sharpen

Sharpen More

Sharpen Edges

Unsharp Mask



-- Nhóm bộ lọc Stetch --

Bas Relief

Charcoal

Chalk & Charcoal

Chrome

Conté Crayon

Graphic Pen

Halftone Pattern

Note Paper

Photocopy

Plaster

Reticulation

Stamp

Torn Edges

Water-Paper



-- Nhóm bộ lọc Stylize --

Diffuse

Emboss

Extrude

Find Edges

Glowing Edges

Solarize

Tiles

Trace Contour

Wind



-- Nhóm bộ lọc Texture --

Craquelure

Grain

Mosaic Tiles

Patchwork

Stained Glass

Texture



-- Nhóm bộ lọc Video --

De-interlace

NTSC Color



-- Nhóm bộ lọc còn lại ( Other )

Custom

High Pass

Minimum

Maximum

Offset



Các nguyên tắc sử dụng bộ lọc

Photoshop dùng bộ lọc để thay đổi dữ liệu hình ảnh theo nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ, thay vì dùng công cụ Blur trên phần lớn hình ảnh, bạn có thể dùng một trong các bộ lọc Blur và thay đổi tất cả điểm ảnh trong vùng chọn của bạn chỉ một lần. Bạn có thể thay đổi hiệu ứng chiếu sáng trong hình ảnh bằng cách sử dụng bộ lọc Lighting Effects, hay bổ sung một chút màu ngẫu nhiên cho hình ảnh với bộ lọc add noise ... Và thế là bạn vừa nắm được khái niệm rồi đấy.





Tuy cũng có bộ lọc này có dụng hơn bộ lọc khác.Thật sự bạn rất cần làm chuyện với bộ lọc để khám phá đầy đủ tiềm năng của chúng. Bộ lọc là một lĩnh vực nơi bạn không thể "tuân thủ theo nguyên tắc" được. Mặc dù mỗi bộ lọc đều được thiết kể để đạt hiệu ứng tốt nhất, nhưng thật ra cách dùng sáng làm ra (tạo) nhất của bạn chỉ nảy sinh khi bạn sử dụng "sai" bộ lọc.





* Mách nước: bạn nên dùng thời (gian) gian để thử nghiệm với các bộ lọc. Sau đó, đưa ra nhận xét về cách thực làm ra (tạo) một hiệu ứng nào đó, và nhập vào trường Caption của lệnh File -> File Info. Những nhận xét này đi kèm hình ảnh sẽ giúp bạn ghi nhớ những điều vừa làm).





Không ai có thể áp đặt luật lệ sử dụng bộ lọc cho bạn. "Cảnh sát bộ lọc" sẽ không đình chỉ công chuyện làm của bạn nếu như bạn có vi phạm một nguyên tắc sử dụng bộ lọc nào đó. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp đạt hiệu quả cao hơn - hay thấp hơn - để tiếp cận chuyện sử dụng các bộ lọc. Dưới đây là một số đề nghị:



-- Biết rõ về bộ lọc --

Bạn hãy thử nghiệm với các bộ lọc đủ để có cảm nhận tốt về những điều chúng có thể làm.Bạn thấy rằng bạn có một số bộ lọc "ưa thích nhất".



-- Mỗi tuần lại nắm vững một bộ lọc mới –



(Điều này sẽ làm cho bạn mất gần hai năm). Thử nghiệm với bộ lọc mới, trước hết dùng các xác lập mặc định. Kế đó, thử nghiệm những xác lập thấp nhất và cao nhất cho công cụ điều khiển. Xem xét các xác lập ở khoảng giữa sẽ làm ra (tạo) hiệu ứng nào. Nếu có nhiều công cụ điều khiển, hãy kéo một cái lên cao và một cái xuống thấp. Đảo lại các xác lập này. Xem mức độ thay đổi các kết quả.Thay vì dùng lệnh Undo, bạn nên làm chuyện với một ảnh tương đối nhỏ và giữ bản sao của bản gốc. Nên ghi lại tất cả xác lập bạn thực sự thích thú.



-- Áp dụng bộ lọc cho lớp --

Trước khi áp dụng một bộ lọc, cần đặt vùng chọn lên một lớp và áp dụng bộ lọc cho lớp đó. Điều này cho phép bạn hoà trộn (blend) bộ lọc đó vào hình ảnh nếu không muốn bộ lọc đạt cường độ tối đa, hay thay đổi chế độ Blending. Nó còn cho phép bạn thay đổi quyết định ở bất kỳ thời (gian) điểm nào trong quá trình thiết kế.



-- Thử nghiệm với lệnh Fade ... –





Lệnh Filter -> Fade là lệnh rất mới trong Photoshop. Nó cho phép bạn chỉ giữ một tỷ lệ phần trăm hiệu ứng lọc được áp dụng va thay đổi chế độ Blending. Đây là một đặc tính mới rất tuyệt. Nó làm giúp bạn tất cả công chuyện vốn được thực hiện bởi quá trình lọc lớp, ngoại trừ bạn cảm giác hài lòng sau khi làm xong việc.Bạn không thể thay đổi ý tưởng qua lệnh Undo.



-- Lọc trong một kênh đơn lẻ để có được hiệu ứng đặc biệt --

Một số bộ lọc có thể được áp dụng cho một kênh đơn lẻ trong một lần. Bạn có thể nhận được vài hiệu ứng rất thú vị bằng cách áp dụng bộ lọc chỉ cho một kênh Green chẳng hạn.



-- Lọc kênh Alpha và dùng kênh này làm mặt nạ vùng chọn –



Bạn có thể nhận được kết quả gây ấn tượng, bằng cách áp dụng bộ lọc cho dữ liệu trong kênh Alpha (ví dụ, phiên bản grayscale của hình ảnh ). Sau đó dùng kênh này làm vùng chọn và áp dụng bộ lọc khác cho toàn bộ hình ảnh qua vùng chọn đó. Bộ lọc Crystallize đặc biệt có hiểu quả đối với kỹ thuật này.



-- Dùng sai bộ lọc --

Xem thử điều gì xảy ra khi bạn phá vỡ các nguyên tắc. Đôi lúc bạn lại có thể nhận được các hiệu ứng đặc biệt tuyệt cú cú cú vời khi áp dụng bộ lọc qua những xác lập mà trong các trường hợp khác có thể là không thích hợp.



-- Hãy suy nghi về "đa ứng dụng" --Kỹ thuật khác làm ra (tạo) hiệu ứng đặc biệt là áp dụng lại cùng bộ lọc cho một vùng chọn ít nhất vài lần. Điều này đặc biệt thích hợp với nhóm bộ lọc o­ne-Step. Tuy nhiên kỹ thuật này cung có thể có tác dụng với nhiều bộ lọc. Bạn cung có thể thử lọc lại vùng chọn với cùng bộ lọc,các xác lập khác nhau,hay một bộ lọc trả toàn khác.



-- Làm cho hiệu ứng lọc trở thành hiệu ứng đặc trưng của chính bạn --

Đây chỉ là quan niệm về tính đạo đức trong công chuyện theo kiểu Thanh giáo mà thôi ! Bạn có cảm giác rằng chuyện sử dụng bộ lọc một hiệu ứng, chẳng hạn bộ lọc Colored Pencil là một chuyện làm lừa đảo. Nếu chỉ lọc một hình ảnh và nói "Tốt rồi, bây giờ đó là nghệ thuật", điều đó không chỉ không chính xác mà còn dườngcoi nhưkhông đúng .. Mà nếu quả đó là nghệ thuật, thì cũng không phải là nghệ thuật của bạn. Bạn có thể làm ra (tạo) một hiệu ứng lọc mang nét đặc trưng riêng bằng cách thay đổi chế độ Blending, bổ sung những hoạ tiết riêng của bạn và kết hợp các hiệu ứng. Tất nhiên phải tuân thủ chặt chẽ các chỉ dẫn thực hiện thì sau đó bạn mới có thể phát huy được óc sáng làm ra (tạo) của chính mình. Bạn sẽ phát triển tính nghệ thuật nếu tìm được cách phối hợp bộ lọc thành phong cách cho riêng mình.



-- Tuân theo một giới hạn --

Một số bộ lọc rất đặc biệt và dễ nhận biết. Đặc biệt với bộ lọc thuộc tập hợp Adobe Gallery Efffects của thuở ban đầu, bạn chỉ cần đảm bảo chúng không xung đột với nhau một cách rõ rệt trong hình ảnh vừa lọc. Ảnh lọc quá mức sẽ tựa như một bộ lấy mẫu. Các bộ lấy mẫu là một thứ giáo cụ tuyệt cú cú cú vời, nhưng chúng hiếm khi là nghệ thuật. Hãy để bộ lọc hỗ trợ mục đích nghệ thuật của hình ảnh.
 
Giới thiệu sơ lược các bộ lọc Photoshop và nguyên tắc sử dụng



Đến phiên bản CS2, Adobe Photoshop càng tỏ rõ ngôi vị vững chắc của nó trong lĩnh vực thiết kế đồ hoạ. "Thành thạo Photoshop" luôn là điều kiện hàng đầu đặt ra cho mỗi ứng cử viên đồ hoạ máy tính ngày nay. Khả năng hiệu chỉnh ảnh và làm ra (tạo) hiệu ứng nghệ thuật của photoshop vẫn là số một, chỉ có khác là ngày càng trở nên hiệu quả hơn do không ngừng được cải thiện qua từng phiên bản.



Một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất làm ra (tạo) nên sức mạnh "thiên hạ không địch" ở photoshop chính là bộ lọc (filter). Là công cụ (nhiều) đa năng và đầy quyền lực, bộ lọc cho phép người dùng chỉnh sửa hình ảnh với đủ các loại hiệu ứng: quẹt nhè - làm sắc nét, chạm nổi - khắc chìm, thêm nhiễu - khử vết, làm ra (tạo) quầng sáng - bóng đổ v.v.. Người dùng photoshop chuyên nghiệp, cũng như muốn trở thành chuyên nghiệp, nhất thiết phải nắm vững đặc điểm của từng bộ lọc và áp dụng chúng hiệu quả.



Giới thiệu sơ lược về bộ lọc trong Photoshop



"Tài sản riêng" của photoshop gồm 97 bộ lọc (nói là tài sản riêng vì nó là số bộ lọc do Adobe thiết kế và tích hợp vào chương trình, ngoài ra còn có không số bộ lọc bên thứ ba, do nhiều nguồn khác cung cấp để sử dụng trong photoshop). Số bộ lọc riêng của Adobe Photoshop được xếp vào 13 hạng mục liệt kê trên menu Filter, và sẽ được trình bày rõ hơn từng bộ lọc một.



-- Nhóm bộ lọc Artistic --

Colored Pencil

Cutout

Dry Brush

Film Grain

Fresco

Neon Glow

Paint Daubs

Palette Knife

Plastic Wrap

Poster Edges

Rough Pastels

Smudge Stick

Sponge

Underpainting

Watercolor



-- Nhóm bộ lọc Blur --

Blur

Blur More

Gaussion Blur

Motion Blur

Radial Blur

Sman Blur



-- Nhóm bộ lọc Brush Strokes --

Accented Edges

Angled Strokes

Crosshatch

Dark Strokes

Ink Outline

Spatter

Sprayed Strokes

Sumi-e



-- Nhóm bộ lọc Distort --

Diffuse Glow

Displace

Glass

Ocean Ripple

Pinch

Polar Coordinates

Ripple

Shear

Spherize

Twirl

Wave

ZigZag



-- Nhóm bộ lọc Noise --

Add Noise

Despeckle

Dust & Scratches

Median



-- Nhóm bộ lọc Pixelate --

Color Halftone

Crystallize

Facet

Fragment

Mezzotint

Mosaic

Pointillize



-- Nhóm bộ lọc Render --

Clouds

Diffference Clouds

Lens Flare

Lighting Effects

Texture Fill



-- Nhóm bộ lọc Sharpen --

Sharpen

Sharpen More

Sharpen Edges

Unsharp Mask



-- Nhóm bộ lọc Stetch --

Bas Relief

Charcoal

Chalk & Charcoal

Chrome

Conté Crayon

Graphic Pen

Halftone Pattern

Note Paper

Photocopy

Plaster

Reticulation

Stamp

Torn Edges

Water-Paper



-- Nhóm bộ lọc Stylize --

Diffuse

Emboss

Extrude

Find Edges

Glowing Edges

Solarize

Tiles

Trace Contour

Wind



-- Nhóm bộ lọc Texture --

Craquelure

Grain

Mosaic Tiles

Patchwork

Stained Glass

Texture



-- Nhóm bộ lọc Video --

De-interlace

NTSC Color



-- Nhóm bộ lọc còn lại ( Other )

Custom

High Pass

Minimum

Maximum

Offset



Các nguyên tắc sử dụng bộ lọc

Photoshop dùng bộ lọc để thay đổi dữ liệu hình ảnh theo nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ, thay vì dùng công cụ Blur trên phần lớn hình ảnh, bạn có thể dùng một trong các bộ lọc Blur và thay đổi tất cả điểm ảnh trong vùng chọn của bạn chỉ một lần. Bạn có thể thay đổi hiệu ứng chiếu sáng trong hình ảnh bằng cách sử dụng bộ lọc Lighting Effects, hay bổ sung một chút màu ngẫu nhiên cho hình ảnh với bộ lọc add noise ... Và thế là bạn vừa nắm được khái niệm rồi đấy.





Tuy cũng có bộ lọc này có dụng hơn bộ lọc khác.Thật sự bạn rất cần làm chuyện với bộ lọc để khám phá đầy đủ tiềm năng của chúng. Bộ lọc là một lĩnh vực nơi bạn không thể "tuân thủ theo nguyên tắc" được. Mặc dù mỗi bộ lọc đều được thiết kể để đạt hiệu ứng tốt nhất, nhưng thật ra cách dùng sáng làm ra (tạo) nhất của bạn chỉ nảy sinh khi bạn sử dụng "sai" bộ lọc.





* Mách nước: bạn nên dùng thời (gian) gian để thử nghiệm với các bộ lọc. Sau đó, đưa ra nhận xét về cách thực làm ra (tạo) một hiệu ứng nào đó, và nhập vào trường Caption của lệnh File -> File Info. Những nhận xét này đi kèm hình ảnh sẽ giúp bạn ghi nhớ những điều vừa làm).





Không ai có thể áp đặt luật lệ sử dụng bộ lọc cho bạn. "Cảnh sát bộ lọc" sẽ không đình chỉ công chuyện làm của bạn nếu như bạn có vi phạm một nguyên tắc sử dụng bộ lọc nào đó. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp đạt hiệu quả cao hơn - hay thấp hơn - để tiếp cận chuyện sử dụng các bộ lọc. Dưới đây là một số đề nghị:



-- Biết rõ về bộ lọc --

Bạn hãy thử nghiệm với các bộ lọc đủ để có cảm nhận tốt về những điều chúng có thể làm.Bạn thấy rằng bạn có một số bộ lọc "ưa thích nhất".



-- Mỗi tuần lại nắm vững một bộ lọc mới –



(Điều này sẽ làm cho bạn mất gần hai năm). Thử nghiệm với bộ lọc mới, trước hết dùng các xác lập mặc định. Kế đó, thử nghiệm những xác lập thấp nhất và cao nhất cho công cụ điều khiển. Xem xét các xác lập ở khoảng giữa sẽ làm ra (tạo) hiệu ứng nào. Nếu có nhiều công cụ điều khiển, hãy kéo một cái lên cao và một cái xuống thấp. Đảo lại các xác lập này. Xem mức độ thay đổi các kết quả.Thay vì dùng lệnh Undo, bạn nên làm chuyện với một ảnh tương đối nhỏ và giữ bản sao của bản gốc. Nên ghi lại tất cả xác lập bạn thực sự thích thú.



-- Áp dụng bộ lọc cho lớp --

Trước khi áp dụng một bộ lọc, cần đặt vùng chọn lên một lớp và áp dụng bộ lọc cho lớp đó. Điều này cho phép bạn hoà trộn (blend) bộ lọc đó vào hình ảnh nếu không muốn bộ lọc đạt cường độ tối đa, hay thay đổi chế độ Blending. Nó còn cho phép bạn thay đổi quyết định ở bất kỳ thời (gian) điểm nào trong quá trình thiết kế.



-- Thử nghiệm với lệnh Fade ... –





Lệnh Filter -> Fade là lệnh rất mới trong Photoshop. Nó cho phép bạn chỉ giữ một tỷ lệ phần trăm hiệu ứng lọc được áp dụng va thay đổi chế độ Blending. Đây là một đặc tính mới rất tuyệt. Nó làm giúp bạn tất cả công chuyện vốn được thực hiện bởi quá trình lọc lớp, ngoại trừ bạn cảm giác hài lòng sau khi làm xong việc.Bạn không thể thay đổi ý tưởng qua lệnh Undo.



-- Lọc trong một kênh đơn lẻ để có được hiệu ứng đặc biệt --

Một số bộ lọc có thể được áp dụng cho một kênh đơn lẻ trong một lần. Bạn có thể nhận được vài hiệu ứng rất thú vị bằng cách áp dụng bộ lọc chỉ cho một kênh Green chẳng hạn.



-- Lọc kênh Alpha và dùng kênh này làm mặt nạ vùng chọn –



Bạn có thể nhận được kết quả gây ấn tượng, bằng cách áp dụng bộ lọc cho dữ liệu trong kênh Alpha (ví dụ, phiên bản grayscale của hình ảnh ). Sau đó dùng kênh này làm vùng chọn và áp dụng bộ lọc khác cho toàn bộ hình ảnh qua vùng chọn đó. Bộ lọc Crystallize đặc biệt có hiểu quả đối với kỹ thuật này.



-- Dùng sai bộ lọc --

Xem thử điều gì xảy ra khi bạn phá vỡ các nguyên tắc. Đôi lúc bạn lại có thể nhận được các hiệu ứng đặc biệt tuyệt cú cú cú vời khi áp dụng bộ lọc qua những xác lập mà trong các trường hợp khác có thể là không thích hợp.



-- Hãy suy nghi về "đa ứng dụng" --Kỹ thuật khác làm ra (tạo) hiệu ứng đặc biệt là áp dụng lại cùng bộ lọc cho một vùng chọn ít nhất vài lần. Điều này đặc biệt thích hợp với nhóm bộ lọc o­ne-Step. Tuy nhiên kỹ thuật này cung có thể có tác dụng với nhiều bộ lọc. Bạn cung có thể thử lọc lại vùng chọn với cùng bộ lọc,các xác lập khác nhau,hay một bộ lọc trả toàn khác.



-- Làm cho hiệu ứng lọc trở thành hiệu ứng đặc trưng của chính bạn --

Đây chỉ là quan niệm về tính đạo đức trong công chuyện theo kiểu Thanh giáo mà thôi ! Bạn có cảm giác rằng chuyện sử dụng bộ lọc một hiệu ứng, chẳng hạn bộ lọc Colored Pencil là một chuyện làm lừa đảo. Nếu chỉ lọc một hình ảnh và nói "Tốt rồi, bây giờ đó là nghệ thuật", điều đó không chỉ không chính xác mà còn dườngcoi nhưkhông đúng .. Mà nếu quả đó là nghệ thuật, thì cũng không phải là nghệ thuật của bạn. Bạn có thể làm ra (tạo) một hiệu ứng lọc mang nét đặc trưng riêng bằng cách thay đổi chế độ Blending, bổ sung những hoạ tiết riêng của bạn và kết hợp các hiệu ứng. Tất nhiên phải tuân thủ chặt chẽ các chỉ dẫn thực hiện thì sau đó bạn mới có thể phát huy được óc sáng làm ra (tạo) của chính mình. Bạn sẽ phát triển tính nghệ thuật nếu tìm được cách phối hợp bộ lọc thành phong cách cho riêng mình.



-- Tuân theo một giới hạn --

Một số bộ lọc rất đặc biệt và dễ nhận biết. Đặc biệt với bộ lọc thuộc tập hợp Adobe Gallery Efffects của thuở ban đầu, bạn chỉ cần đảm bảo chúng không xung đột với nhau một cách rõ rệt trong hình ảnh vừa lọc. Ảnh lọc quá mức sẽ tựa như một bộ lấy mẫu. Các bộ lấy mẫu là một thứ giáo cụ tuyệt cú cú cú vời, nhưng chúng hiếm khi là nghệ thuật. Hãy để bộ lọc hỗ trợ mục đích nghệ thuật của hình ảnh.
 

Ephrem

New Member
Sử dụng bộ lọc Photoshop

Như vừa nói, không tính đến những bộ lọc "bên thứ ba", bản thân photoshop có đến 98 bộ lọc riêng, xếp thành 13 hạng mục: Artistic, Blur, Brush, Strokes, Distort, Noise, Pixelate, Render, Sharpen, Sketch, Stylize, Texture, Video và Others gồm những bộ lọc không có cùng đặc điểm - truy cập từ menu Filter. Phần này sẽ lần lượt giới thiệu từng bộ lọc theo từng nhóm, có kèm theo thông tin chỉ dẫn sử dụng.



Kiểu bộ lọc:



Có ba kiểu bộ lọc chính



-- Bộ lọc một bước ( o­ne Step Filter ) --

Áp dụng bộ lọc không có sự điều khiển của người dùng. Ví dụ bộ lọc Blur, làm nhoè các điểm ảnh trong hình ảnh để màu trong mỗi điểm ảnh trở nên hơi gần hơn với màu của các điểm ảnh gần nó nhất. Bạn không thể định rõ mức độ nhoè bạn muốn có cho điểm ảnh đó. Bạn chọn tên bộ lọc từ menu, bộ lọc thực hiện công chuyện của nó, và thế là xong. Bạn có thể áp dụng bộ lọc đó nhiều lần nhưng kết quả lọc lần đầu so với lần sau đều như nhau và bạn không thể thay đổi. Có thể tìm thấy bộ lọc loại này trong menu Filter do chúng không có các dấu ( ... ) theo sau tên.



-- Bộ lọc tham số ( Parameter Filter ) --

Cho bạn các lựa chọn. Bạn cần cài đặt các con trượt hay công cụ điều khiển để định rõ công chuyện mà bộ lọc sẽ thực hiện. Hầu hết bộ lọc cài sẵn trong photoshop là thuộc kiểu này.



-- Bộ lọc ứng dụng mini ( Mini-application Filter ) --

Là bộ lọc cho phép người sử dụng lưu và gọi lại các xác lập, làm ra (tạo) ra môi trường riêng bên trong photoshop. Nhiều bộ lọc của bên thứ ba (tức bộ lọc không do Adobe chế làm ra (tạo) mà phải đặt mua riêng) là bộ lọc ứng dụng mini, còn bộ lọc gốc photoshop thì không thuộc loại này.



Loại bộ lọc:



Các bộ lọc có thể được phân chia thành nhiều loại chung. Hai loại cơ bản nhất là Production và Special Effects. Bộ lọc chỉ dẫn sản xuất dùng để chỉnh màu hay hiệu chỉnh tiêu điểm giúp chuẩn bị hình ảnh để in. Bộ lọc hiệu ứng đặc biệt thay đổi hình ảnh theo cách thức không hiện thực. Loại này còn được chia nhỏ thành những loại sau :



-- Pre-Press -- Bộ lọc giúp chuẩn bị hình ảnh để in ra

-- Special Effects --

Mục đích là thay đổi hình ảnh theo chiều hướng nghệ thuật hơn là hiện thực

-- Color Change -- Bộ lọc thay đổi các giá trị màu trong hình ảnh

-- Deformation -- Bộ lọc thay đổi hình học của các hình ảnh bằng cách uốn, vặn, thu nhỏ ...

-- Displacement -- Sử dụng hình ảnh khác hay một thuật toán cài sẵn làm ánh xạ để điều khiển sự biến dạng của ảnh gốc. Làm cho hình ảnh đó có dáng vẻ tựa như được chiếu qua kiểu bề mặt khác, chẳng hạn nước hay nước tinh.

-- Destructive -- Bộ lọc thay thế hình ảnh với hiệu ứng riêng: hình ảnh gốc không tác động đến kết quả lọc

-- Distressed -- Hình ảnh gốc thay dổi hiệu ứng bộ lọ, nhưng hình ảnh được lọc không dễ nhận biết được

-- Focus -- Bộ lọc thay đổi tiêu điểm của hình ảnh,làm cho ảnh sắc nét hay nhoè hơn.

-- Stylizing -- Bộ lọc làm ra (tạo) hiệu ứng hơi trừu tượng và làm ra (tạo) phiên bản cách điệu hoá của ảnh gốc.

-- Texture -- Bộ lọc làm ra (tạo) hoa văn bề mặt ( gọi là mẫu kết cấu )

-- 3D -- Bộ lọc làm ra (tạo) chiều thứ ba trong hình ảnh

Một số bọ lọc có thể thuộc nhiều loại."Special Effects" và Pre-Press là chủ đích hơn là kết quả. Chúng được dùng kết hợp với các loại khác trên biểu đồ.



Chế độ màu được chấp nhận:



Bộ lọc có thể làm chuyện trên chế độ RGB,Grayscale, CMYK, hay chế độ màu Lab - hay chỉ trên một vài chế độ trong số đó. Vị trí này trên biểu đồ cho bạn biết bộ lọc đang bàn có thể hoạt động trên chế độ màu nào. Hình ảnh trong chế độ Bitmap hay Indexed Color không thể lọc được.



Kiểu xem trước:

Sẽ luôn luôn có ích khi có tiềm năng xem xét hiệu ứng lọc trước khi quyết định áp dụng bộ lọc đó vào hình ảnh. Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn dùng bộ lọc tham số, bởi lẽ nó giúp bạn lựa chọn các xác lập thích hợp và rút ngắn thời (gian) gian thi hành. Nhiều bộ lọc của Photoshop có khung xem trước - tức vùng trong hộp thoại của bộ lọc đang sử dụng cho phép bạn xem những gì xảy ra khi áp dụng bộ lọc đó. Các bộ lọc o­ne-Step không có khung xem trước. Dưới đây là một số kiểu xem trước của bộ lọc:



-- Không có ( none ) -- Bộ lọc không có khung xem trước

-- Một phần ( Small Filter Preview ) -- Có một vùng nhỏ trong hộp thoại hiển thị một phần nhỏ của hình ảnh khi được áp dụng bộ lọc.

-- Toàn phần ( Full Filter Preview ) -- Ngoài khung xem trước nhỏ,bạn có thể xem các kết quả ảnh trên ảnh gốc. Cả khung xem trước nhỏ và ảnh gốc đều được cập nhật khi bạn thay đổi các xác lập tham số.

-- Khung dây ( Wireframe Preview ) -- Sơ đồ biểu thị đường dẫn biến dạng sẽ được dùng để lọc hình ảnh bạn không xem được màu hay dữ liệu hình ảnh.



Phụ thuộc dữ liệu:



Trên biễu đồ cột này có dạng "Có/không". Có nếu bộ lọc đó thuộc loại phụ thuộc dữ liệu và chỉ có thể hoạt động trong một hình ảnh khác với hình ảnh trang (Blank Image). Việc lọc một hình ảnh trống (có màu thuần) với bộ lọc phụ thuộc dữ liệu sẽ không gây thay đổi trên hình ảnh đó. Một bộ lọc độc lập với dữ liệu ("không") sẽ làm ra (tạo) ra một kết quả ngay cả nếu hình ảnh trả toàn trắng. Một số bộ lọc độc lập với dữ liệu chỉ làm chuyện nếu hình ảnh không phải màu trắng: bộ lọc Clouds là mộ lọc duy nhất làm ra (tạo) kết quả trên lớp trả toàn trong suốt. Những bộ lọc khác ít nhất phải có các điểm ảnh để làm chuyện trên đó (và bạn sẽ phạm lỗi nếu cố tình áp dụng loại bộ lọc này trên lớp trong suốt).



Phụ thuộc màu



Đây cũng là cột có dạng "Có/không" khác "không" có nghĩa là màu Blackground và màu Foreground vừa chọn từ ToolBox là màu nào cũng được,không thành vấn đề. "Có" có nghĩa là bộ lọc sử dụng hay màu Foreground hay Background hay cả hai như một phần của hiệu.
 

Arno

New Member
Sử dụng bộ lọc Photoshop

Như vừa nói, không tính đến những bộ lọc "bên thứ ba", bản thân photoshop có đến 98 bộ lọc riêng, xếp thành 13 hạng mục: Artistic, Blur, Brush, Strokes, Distort, Noise, Pixelate, Render, Sharpen, Sketch, Stylize, Texture, Video và Others gồm những bộ lọc không có cùng đặc điểm - truy cập từ menu Filter. Phần này sẽ lần lượt giới thiệu từng bộ lọc theo từng nhóm, có kèm theo thông tin chỉ dẫn sử dụng.



Kiểu bộ lọc:



Có ba kiểu bộ lọc chính



-- Bộ lọc một bước ( o­ne Step Filter ) --

Áp dụng bộ lọc không có sự điều khiển của người dùng. Ví dụ bộ lọc Blur, làm nhoè các điểm ảnh trong hình ảnh để màu trong mỗi điểm ảnh trở nên hơi gần hơn với màu của các điểm ảnh gần nó nhất. Bạn không thể định rõ mức độ nhoè bạn muốn có cho điểm ảnh đó. Bạn chọn tên bộ lọc từ menu, bộ lọc thực hiện công chuyện của nó, và thế là xong. Bạn có thể áp dụng bộ lọc đó nhiều lần nhưng kết quả lọc lần đầu so với lần sau đều như nhau và bạn không thể thay đổi. Có thể tìm thấy bộ lọc loại này trong menu Filter do chúng không có các dấu ( ... ) theo sau tên.



-- Bộ lọc tham số ( Parameter Filter ) --

Cho bạn các lựa chọn. Bạn cần cài đặt các con trượt hay công cụ điều khiển để định rõ công chuyện mà bộ lọc sẽ thực hiện. Hầu hết bộ lọc cài sẵn trong photoshop là thuộc kiểu này.



-- Bộ lọc ứng dụng mini ( Mini-application Filter ) --

Là bộ lọc cho phép người sử dụng lưu và gọi lại các xác lập, làm ra (tạo) ra môi trường riêng bên trong photoshop. Nhiều bộ lọc của bên thứ ba (tức bộ lọc không do Adobe chế làm ra (tạo) mà phải đặt mua riêng) là bộ lọc ứng dụng mini, còn bộ lọc gốc photoshop thì không thuộc loại này.



Loại bộ lọc:



Các bộ lọc có thể được phân chia thành nhiều loại chung. Hai loại cơ bản nhất là Production và Special Effects. Bộ lọc chỉ dẫn sản xuất dùng để chỉnh màu hay hiệu chỉnh tiêu điểm giúp chuẩn bị hình ảnh để in. Bộ lọc hiệu ứng đặc biệt thay đổi hình ảnh theo cách thức không hiện thực. Loại này còn được chia nhỏ thành những loại sau :



-- Pre-Press -- Bộ lọc giúp chuẩn bị hình ảnh để in ra

-- Special Effects --

Mục đích là thay đổi hình ảnh theo chiều hướng nghệ thuật hơn là hiện thực

-- Color Change -- Bộ lọc thay đổi các giá trị màu trong hình ảnh

-- Deformation -- Bộ lọc thay đổi hình học của các hình ảnh bằng cách uốn, vặn, thu nhỏ ...

-- Displacement -- Sử dụng hình ảnh khác hay một thuật toán cài sẵn làm ánh xạ để điều khiển sự biến dạng của ảnh gốc. Làm cho hình ảnh đó có dáng vẻ tựa như được chiếu qua kiểu bề mặt khác, chẳng hạn nước hay nước tinh.

-- Destructive -- Bộ lọc thay thế hình ảnh với hiệu ứng riêng: hình ảnh gốc không tác động đến kết quả lọc

-- Distressed -- Hình ảnh gốc thay dổi hiệu ứng bộ lọ, nhưng hình ảnh được lọc không dễ nhận biết được

-- Focus -- Bộ lọc thay đổi tiêu điểm của hình ảnh,làm cho ảnh sắc nét hay nhoè hơn.

-- Stylizing -- Bộ lọc làm ra (tạo) hiệu ứng hơi trừu tượng và làm ra (tạo) phiên bản cách điệu hoá của ảnh gốc.

-- Texture -- Bộ lọc làm ra (tạo) hoa văn bề mặt ( gọi là mẫu kết cấu )

-- 3D -- Bộ lọc làm ra (tạo) chiều thứ ba trong hình ảnh

Một số bọ lọc có thể thuộc nhiều loại."Special Effects" và Pre-Press là chủ đích hơn là kết quả. Chúng được dùng kết hợp với các loại khác trên biểu đồ.



Chế độ màu được chấp nhận:



Bộ lọc có thể làm chuyện trên chế độ RGB,Grayscale, CMYK, hay chế độ màu Lab - hay chỉ trên một vài chế độ trong số đó. Vị trí này trên biểu đồ cho bạn biết bộ lọc đang bàn có thể hoạt động trên chế độ màu nào. Hình ảnh trong chế độ Bitmap hay Indexed Color không thể lọc được.



Kiểu xem trước:

Sẽ luôn luôn có ích khi có tiềm năng xem xét hiệu ứng lọc trước khi quyết định áp dụng bộ lọc đó vào hình ảnh. Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn dùng bộ lọc tham số, bởi lẽ nó giúp bạn lựa chọn các xác lập thích hợp và rút ngắn thời (gian) gian thi hành. Nhiều bộ lọc của Photoshop có khung xem trước - tức vùng trong hộp thoại của bộ lọc đang sử dụng cho phép bạn xem những gì xảy ra khi áp dụng bộ lọc đó. Các bộ lọc o­ne-Step không có khung xem trước. Dưới đây là một số kiểu xem trước của bộ lọc:



-- Không có ( none ) -- Bộ lọc không có khung xem trước

-- Một phần ( Small Filter Preview ) -- Có một vùng nhỏ trong hộp thoại hiển thị một phần nhỏ của hình ảnh khi được áp dụng bộ lọc.

-- Toàn phần ( Full Filter Preview ) -- Ngoài khung xem trước nhỏ,bạn có thể xem các kết quả ảnh trên ảnh gốc. Cả khung xem trước nhỏ và ảnh gốc đều được cập nhật khi bạn thay đổi các xác lập tham số.

-- Khung dây ( Wireframe Preview ) -- Sơ đồ biểu thị đường dẫn biến dạng sẽ được dùng để lọc hình ảnh bạn không xem được màu hay dữ liệu hình ảnh.



Phụ thuộc dữ liệu:



Trên biễu đồ cột này có dạng "Có/không". Có nếu bộ lọc đó thuộc loại phụ thuộc dữ liệu và chỉ có thể hoạt động trong một hình ảnh khác với hình ảnh trang (Blank Image). Việc lọc một hình ảnh trống (có màu thuần) với bộ lọc phụ thuộc dữ liệu sẽ không gây thay đổi trên hình ảnh đó. Một bộ lọc độc lập với dữ liệu ("không") sẽ làm ra (tạo) ra một kết quả ngay cả nếu hình ảnh trả toàn trắng. Một số bộ lọc độc lập với dữ liệu chỉ làm chuyện nếu hình ảnh không phải màu trắng: bộ lọc Clouds là mộ lọc duy nhất làm ra (tạo) kết quả trên lớp trả toàn trong suốt. Những bộ lọc khác ít nhất phải có các điểm ảnh để làm chuyện trên đó (và bạn sẽ phạm lỗi nếu cố tình áp dụng loại bộ lọc này trên lớp trong suốt).



Phụ thuộc màu



Đây cũng là cột có dạng "Có/không" khác "không" có nghĩa là màu Blackground và màu Foreground vừa chọn từ ToolBox là màu nào cũng được,không thành vấn đề. "Có" có nghĩa là bộ lọc sử dụng hay màu Foreground hay Background hay cả hai như một phần của hiệu.
 
Top