Download miễn phí Hướng dẫn sử dụng các loại dụng cụ, thiết bị thông dụng trong sửa chữa điện tử





Phân loại tụ điện và cách đọc tụ điện
Tụ điện theo đúng tên gọi chính làlinh kiện có chức năng tích tụnăng lượng điện. Chúng
thường được dùng kết hợp với các điện trởtrong các mạch định thời bởi khảnăng tích tụ
năng lượng điện trong một khoảng thờigiannhất định. Đồng thời, tụ điện cũng được sử
dụng với chức năng làm giảm độgợn sóng của nguồn trong các nguồn xoay chiều, hay
trong các mạch lọc, bởi chức năng của tụnói một cách đơn giản đó là tụngắn mạch (cho
dòng điện đi qua) đối với dòng điện xoay chiều và hởmạch đối với dòng điện 1 chiều.
Trong một sốcác mạch điện đơn giản, để đơn giản hóa trong quá trình tính toán hay thay
thếtương đương thì chúng ta thường thay thếmột tụ điện bằng một dây dẫn khi códòng
xoay chiều đi qua hay tháo tụra khỏi mạch khi có dòng một chiều trong mạch. Điều này
khá là cần thiết khi thực hiện tính toánhay xác định các sơ đồmạch tương đương cho các
mạch điện tửthông thường.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

inh kiện bằng nhựa và nhỏ.
Các linh kiện dễ bị nhiệt làm chết hay biến tính theo thứ tự là: Tụ điện (nhất là tụ một
chiều), điốt, IC, transistor, điện trở…
Đây là vấn đề rộng đòi hỏi kỹ thuật viên phải luôn rèn luyện kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm
nhiều. Bởi lẽ chính nhiệt độ là một trong những kẻ thù nguy hiểm nhất trong việc sửa chữa
phần cứng, để chúng tiếp cận với nhiệt độ lớn là việc “bất đắc dĩ” không mong muốn, nên
kỹ năng thao tác càng điêu luyện càng tốt!
V. BỘ CẤP NGUỒN:
Giới thiệu bộ cấp nguồn thông dụng nhất hiện nay, dùng cho các phòng kỹ thuật sửa chữa,
với các chức năng:
- Cấp điện áp ở ngõ ra điều chỉnh được từ 0 đến 15 Volt DC, tương ứng với cường độ
dòng điện tối đa là 1 Ampe.
- Hiển thị giá trị điện áp trên đồng hồ kim và bộ Led 7 đoạn.
- Hiển thị giá trị cường độ dòng điện trên đồng hồ kim.
- Chức năng đo điện áp DC trong khoảng từ 0 đến 110 Volt.
- Cảm biến và báo hiệu khả năng thu phát sóng của máy điện thoại.
Ví dụ: Một số bộ nguồn điện tử thực tế:
8
Hướng dẫn sử dụng bộ cấp nguồn loại x1501T:
Loại bộ nguồn này sử dụng nguồn điện 220V, điện áp ngõ ra tối đa là 15 VDC, cường độ
dòng điện tối đa đạt 1A.
Sử dụng bộ nguồn để test sóng:
Cấp điện cho bộ nguồn, mở công tắc cho bộ cấp nguồn hoạt động. Lúc này ta quan sát tại vị
trí hiển thị mức sóng (RF) trên bộ nguồn chỉ thấy sáng 1 vạch ngang màu đỏ.
Dùng máy điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM, đưa máy đến gần bộ cấp nguồn và
thực hiện cuộc gọi: thực hiện cuộc gọi bình thường đối với máy điện thoại đang gắn SIM và
bấm số 112 để gọi trong trường hợp máy không được gắn SIM. Sau khi bấm phím gọi, quan
sát trên vạch báo sóng của bộ cấp nguồn, nếu thấy các vạch màu đỏ xuất hiện và tăng giảm
lên xuống chứng tỏ máy điện thoại đang thử phát sóng tốt. Ngược lại, vạch báo sóng không
tăng lên nghĩa là khả năng phát sóng của máy đó không tốt.
Sử dụng bộ nguồn để cấp nguồn:
Cấp điện cho bộ nguồn, mở công tắc cho bộ cấp nguồn hoạt động. Chuyển công tắc chức
năng sang bên trái (nơi có chữ Output) để chuyển bộ nguồn sang chế độ cấp nguồn từ 0 đến
15VDC. Dùng 1 cặp dây nguồn (dây đỏ, vàng là cực dương, dây đen, xanh là cực âm)
trong số nhiều cặp dây có sẵn kèm theo bộ nguồn để cấp điện áp cho mạch.
Điều chỉnh núm xoay trên bộ nguồn (nơi có chữ Voltage), đồng thời quan sát trên Volt kế
(đồng hồ kim có chữ V) hay các số hiển thị trên Led 7 đoạn để có được giá trị điện áp
mong muốn.
Chú ý: trong khi cấp nguồn, quan sát Ampe kế (đồng hồ kim có ký hiệu chữ A) để thấy
được giá trị dòng điện chạy qua mạch đang cấp nguồn.
Sử dụng bộ nguồn để đo điện áp DC:
Cấp điện cho bộ nguồn, mở công tắc cho bộ cấp nguồn hoạt động. Chuyển công tắc chức
năng sang bên phải (nơi có chữ Test) để chuyển bộ nguồn sang chế độ đo điện áp một chiều
(DC) từ 0 đến 110V.
Dùng 1 cặp dây đo (dương và âm) đặt vào nơi cần đo, sau đó quan sát trên Volt kế hay các
Led 7 đoạn để đọc giá trị của điện áp đo.
VI. ĐỒNG HỒ ĐO (VOM):
1. Giới thiệu chung:
Không thể thâm nhập vào bất kì lĩnh vực nào của kỹ thuật điện tử mà không cần đến các
công cụ đo lường, từ kỹ thuật viên mới bước vào nghề cho đến các kỹ thuật viên chuyên
nghiệp đều cần các công cụ đo, các công cụ hỗ trợ để kiểm tra mạch điện và các linh kiện.
công cụ đơn giản và quen thuộc nhất để đo các đại lượng cơ bản (điện áp, dòng điện và
điện trở) là vôn ôm kế (VOM). Đôi khi danh từ đồng hồ đa năng, hay bộ thử đa năng được
dùng thay cho VOM. Ngày nay, đồng hồ đa năng dạng số (DMM) đã thay thế dần VOM.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại VOM và DMM với giá cả rất khác nhau. Giá cao
thì độ chính xác cao, có nhiều chức năng đo và các thang đo trong dải đo rộng hơn.
Tóm lại, chức năng chính của VOM hay DMM là đo điện trở , điện áp và dòng điện. Ngoài
ra tùy từng loại mà nhà sản xuất còn tích hợp thêm một số chức năng bổ sung như đo tần
số, đo thông mạch có âm chuông, đo tụ điện, đo hệ số khuếch đại của transistor vv..
9
Khi cần đo đại lượng nào thì chỉnh nút điều khiển ở những vị trí tương ứng với đại lượng
cần đo.
Ví dụ: Một số mẫu đồng hồ đo thực tế trên thị trường hiện nay.
VOM – YX-960TR.
10
2. Hướng dẫn sử dụng:
Đồng hồ đo có hai thông số chính sau đây:
Giai đo: chức năng đo các đại lượng (DCV, ACV, Ω,…)
Thang đo: giá trị tối đa mà đồng hồ có thể đo được ở mỗi giai đo tương ứng.
2.1 VOM YX-960TR (SAMWA).
Loại VOM này được dùng phổ biến trong các xưởng sửa chữa điện tử. Vì loại này độ
chính xác chấp nhận được, có 3 chức năng cơ bản là đo giá trị điện áp AC, DC; đo giá trị
điện trở và đo giá trị dòng điện.
Ngoài ra, VOM YX-960TR còn có chức năng đo transistor, đo mức Pin, đo công suất ra
của âm thanh (dB).
11
a. Đo giá trị điện trở:
Xoay nút chức năng về giai đo điện trở, đầu tiên ta chọn thang đo X1, nếu đo mà kim không
lên thì ta chọn thang đo X10, X100,….
Ở mỗi thang đo tương ứng ta phải qui “0” để đảm bảo cho việc đo điện trở được chính xác.
Cách thức qui “0”: chập hai que đo lại, quan sát kim chỉ thị đã ở vị trí chính xác 0 Ω chưa.
Nếu chưa, ta xoay nút qui “0” (0ΩADJ) để hiệu chỉnh kim chỉ về giá trị 0 Ω, xong tách hai
que đo ra ( thao tác này ta nên làm nhanh, vì nếu chậm sẽ ảnh hưởng đến pin trong VOM).
+ -
R
Sau khi qui “0” xong, ta tiến hành đo như sau:
Đưa hai que đo vào hai đầu điện trở cần đo. Quan sát kim chỉ thị và đọc giá trị của điện trở
trên vạch chỉ thị và nhân với hệ số của thang đo (VD: nút xoay ở thang đo X10 thì ta nhân
giá trị trên vạch chỉ thị với 10 .v.v.) Nếu kim chỉ thị gần vạch ∞ Ω thì ta xoay nút chức năng
ở vạch nhân hệ số lớn hơn và ngược lại.
Chú ý:
- Khi đo giá trị điện trở trong mạch điện ta cần tách điện trở cần đo ra khỏi mạch điện.
- Khi đo giá trị của điện trở, ta có thể đảo que đo mà giá trị đo vẫn không thay đổi.
- Trong VOM ta sử dụng một cục pin 9V và hai cục pin 1,5V nối tiếp với nhau. Khi ta
chọn đồng hồ ở giai đo điện trở thì đồng hồ sẽ lấy điện áp từ hai cục pin 1.5V để cấp nguồn
khi ta chọn thang đo nhỏ hơn X10K, và pin 9V dùng để cấp nguồn khi ta chọn thang đo
X10K.
Lúc này cổng COM (-) của VOM nối với cực dương của pin, cổng COM (+) nối với cực
âm của pin.
12
b. Đo giá trị điện áp (điện thế) một chiều (DCV):
Chú ý:
Khi đo giá trị điện thế, ta cần xác định que dương và que âm của VOM.
Khi đặt que đo không đúng chiều đo, kim chỉ thị sẽ quay ngược. Nhẹ thì làm cong kim chỉ
thị, nặng có thể làm hỏng mạch đồng hồ.
Để đo giá trị điện áp giữa 2 điểm nào đó, ta mắc VOM song song với 2 điểm đó.
- Các bước đo:
Xác định que dương ( màu đỏ) và que âm (màu đen) của đồng hồ đo, xoay nút chức năng về
giai đo điện thế DC, ước lượng giá trị điện áp cần đo để xoay nút v
 
Top