magician305

New Member

Download miễn phí Hình ảnh rách sụn viền trên cộng hưởng từ có tiêm tương phản nội khớp trong trật khớp vai tái hồi





Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 34,5
tu ổi, nhỏ nhất là 20 tuổi và lớn nhất là 63 tuổi. Như vậy số lượng bệnh nhân
nhỏ hơn 40 tuổi chiếm ưu thế hơn. Có 56,7% nam và 43,3% nữ trong mẫu
nghiên cứu này. Trong khi vai trái hiếm bị tổn thương (13,3%) thì tổn thương
vai phải chiếm đa số, 86,7%, do lượng người thận tay phải chiếm số đông và
những sinh hoạt thể thao, lao động xã hội đều sử dụng tay phải là chính. Trong
mẫu nghiên cứu của chúng tôi, hình CHT ch ẩn đoán đúng tình tr ạng sụn viền
(có rách hay không rách) trong 73% trường hợp trật khớp vai tái hồi. 10% các
trường hợp có chẩn đoán hình ảnh trước mổ và kết luận sau phẫu thuật khác
nhau.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

HÌNH ẢNH RÁCH SỤN VIỀN TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ CÓ TIÊM
TƯƠNG PHẢN NỘI KHỚP TRONG TRẬT KHỚP VAI TÁI HỒI
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Trật khớp tái hồi là tổn thương khớp vai thường gặp
với bản chất bất thường sụn viền, dây chằng, bao khớp và những tổn thương
khác kèm theo như gân cơ chóp xoay, gân cơ nhị đầu, sụn khớp ổ chảo xương
bả vai. Chụp CHT kinh điển là một phương tiện hữu ích trong chẩn đoán các
cấu trúc vùng vai nhưng hạn chế khi khảo sát sụn viền, mặt khớp các gân cơ
chóp xoay và các dây chằng ổ chảo - cánh tay. Những cấu trúc nội tại khớp vai
sẽ không được khảo sát tốt nếu không có một lượng dịch vừa đủ bên trong bao
quanh chúng. Vì thế chúng tui tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm mô tả
những dấu hiệu nhận biết hình ảnh rách sụn viền được trên cộng hưởng từ có
tiêm tương phản nội khớp trong trật khớp vai tái hồi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 29 bệnh nhân trật khớp vai tái hồi
được chụp CHT có tiêm tương phản nội khớp và điều trị bằng nội soi khớp vai.
Chúng tui đã hồi cứu hồ sơ bệnh án và hình ảnh CHT cuả những bệnh nhân
trên từ 01-07-2006 đến 30-12-2007. Chụp hình CHT được thực hiện trên máy
SIEMENS 1.5T tại Bệnh viện Đaị học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh
nhân đã được mổ nội soi tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình. Những triệu
chứng tìm thấy được trên phim CHT và qua nội soi đã được đối chiếu.
Kết quả: Những dấu hiệu tìm thấy trên hình CHT và qua phẫu thuật tương
thích trong 73% trường hợp có rách sụn viền. Hầu hết các trường hợp rách sụn
viền có tăng tín hiệu bên trong sụn liên quan đến mặt khớp. Tổn thương
BANKART là nguyên nhân thường gặp nhất gây trật khớp vai tái hồi (55,2%)
và được chẩn đoán dễ dàng trên hình CHT. Tổn thương ALPSA hiếm khi gây
trật khớp tái hồi (0,6%) và nửa số ca được thể hiện rõ trên hình CHT. Tổn
thương SLAP thường đi kèm với tình trạng trật khớp tái hồi (13,8%) và cũng
biểu hiện rõ ràng trên hình CHT.
Kết luận: Chụp CHT có tiêm tương phản nội khớp là phương pháp hữu dụng
trong chẩn đoán trật khớp vai tái hồi. Tuy nhiên cũng nên chụp thêm hình khớp
vai sau tiêm CTP nội khớp với tay bệnh nhân để ở tư thế ABER nhằm làm tăng
tính chính xác khi chẩn đoán rách sụn viền.
ABSTRACT
IMAGE OF LABRAL TEARS PERFORMED BY MRA IN RECURRENT
DISLOCATIONS OF THE SHOULDER
Pham Ngoc Hoa, Ho Ngoc Tu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 265 - 270
Introduction and Objectives: The recurrent dislocations of the shoulder
present not only by labral, ligament, capsular abnormalities but also by rotator
cuff, biceps tendon, hyaline cartilage. Conventional MRI is becoming useful as
an examination for diagnosic of glenohumeral structure but its evaluation of
labrum, undersurface of the rotator cuff and ligaments is often limited.
Intraarticular structures of the shoulder joint are not well depicted when
insufficient fluid is present to outline their contour. So this study was
undertaken to describe the findings on MR arthrography in recurrent
dislocations of the shoulder.
Subjects and Methods: 29 patients with recurrent dislocations of the shoulder
underwent MR arthrography after intraarticular administration of Gadolinium
solution treated by arthroscopic surgery. We retrospectively reviewed the MR
images, MR arthrographic studies, and arthroscopy reports and pictures of
these 29 patients who were prospectively diagnosed after MR imaging as
having recurrent dislocation of the shoulder from July-01-2006 to Dec-30-
2007. Imaging was performed with a SIEMENS 1.5T Signal MR imager at
University Medical Center, Ho Chi Minh city. The patients were had
arthroscopies at Orthopeadic Hospital. The MR findings were then correlated
with findings from arthroscopy.
Results: The MRA and surgery were in agreement in 73% cases having labral
tears. Most of cases having labral tears showed hypersignal intensity
intralabrum relating articular surface. The BANKART lesions were the most
frequent cause of recurrent dislocations (55.2%) and were detected easily by
MRA. The ALPSA lesions were rare causing the recurrent dislocations (0.6%)
and half of cases were determined in MRA. The SLAP lesions usually
accompanied with recurrent dislocations (13.8%) and were revealed easily by
MRA.
Conclusion: MRA should be considered the useful test of choice for patients
with recurrent dislocations of the shoulder. However, they should additionally
apply the MRA in ABER position and 3D reformation software to improve the
assessment of labral lesions.
ĐẶT VẤN ĐỀ - MỤC TIÊU
Trật khớp tái hồi là tổn thương khớp vai thường gặp với bản chất bất thường
sụn viền, dây chằng, bao khớp và những tổn thương khác kèm theo như gân cơ
chóp xoay, gân cơ nhị đầu, sụn khớp ổ chảo xương bả vai. Theo y văn thế giới,
chụp CHT kinh điển là một phương tiện hữu ích trong chẩn đoán các cấu trúc
vùng vai nhưng hạn chế khi khảo sát sụn viền, mặt khớp các gân cơ chóp xoay
và các dây chằng ổ chảo - cánh tay(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.. Sau khi phát minh ra CTP, chụp CHT có tiêm tương phản được sử dụng
lần đầu trên xác chết vào năm 1986, sau đó ứng dụng trên người(Error! Reference
source not found.. Chụp CHT khớp vai có tiêm tương phản (trực tiếp hay gián tiếp)
dần dần cho thấy khả năng khắc phục những hạn chế của phương pháp chụp
kinh điển do thuốc tương phản góp phần tạo hình ảnh rõ ràng hơn.
Tại Việt Nam, chụp CHT có tiêm CTP trong chẩn đoán bệnh lý khớp vai chưa
được sử dụng rộng rãi. Chúng tui tiến hành ứng dụng phương pháp chẩn đoán
hình ảnh này vào chẩn đoán tổn thương rách sụn viền khớp vai trong trật khớp
tái hồi từ năm 2006 nhằm đánh giá kỹ thuật tiêm CTP trực tiếp nội khớp.
Mục tiêu của chúng tui là khảo sát hình ảnh rách sụn viền trên CHT có tiêm
tương phản nội khớp trong trật khớp vai tái hồi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được thực hiện trong khoảng thời
gian từ 01/07/2006 đến 31/12/2007. Chúng tui chọn các BN đã được nội soi
chẩn đoán hay điều trị trật khớp vai tái hồi tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh
hình thành phố Hồ Chí Minh và đã được chụp CHT khớp vai có tiêm CTP nội
khớp trước đó tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian nghiên cứu để thu thập số liệu. Dựa vào hồ sơ bệnh án những BN trong
nghiên cứu đã lưu trữ tại Phòng hồ sơ – BVCTCH, chúng tui đã xem lại những
hình chụp CHT khớp vai có tiêm CTP và kết luận của các bạn sĩ khoa CHT –
BVĐHYD dành cho những bệnh nhân này.
Khi chụp hình CHT, các BN này đã được tiêm dung dịch Gadolinium với nồng
độ là 2mmol/l vào phía sau vai tổn thương – là điểm dưới góc sau ngoài mỏm
cùng vai 1,5-2cm, vào trong 1,5 – 2cm. Sau khi tiêm, bệnh nhân cử động khớp
vai 1 phút để phân phối đều CTP trong khớp và được chụp sau tiêm trong vòng
30 phút trên máy Siemens Avanto 1.5 Tesla. Khi chụp, bệnh nhân nằm ngửa,
tay để dọc theo người tư thế trung tính. Cách chuỗi xung trước tiêm là T1W,
T2FS; sau tiêm là T1FS, T2FS, T2W. Bề dày các lát cắt là 3mm. Bác sĩ CHT
của BVĐHYD đã so sánh hình ảnh trước và sau tiêm để đưa ra chẩn đoán.
Chúng tui đã xác định tình trạng rách sụn viền trên hình CHT khi có tăng tín
hiệu bên trong sụn viền có liên quan mặt khớp trên các chuỗi xung T1W, T2W.
Bong sụn viền khi sụn viền có hình thái, tính hiệu bình thường nh...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top