nguyenthuy_2603

New Member

Download miễn phí Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp 24 - Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp





Lời mở đầu 1

Phần 1: Cơ sở lý luận chung về Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 3

I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. 3

1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp 3

2. Đặc điểm về tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị xây lắp 4

II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây lắp 4

1.1. Khái niệm 4

1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây lắp 6

1.3. Tính giá thành sản phẩm Xây lắp 7

1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8

2. Trình tự hạch toán Chi phí và tính giá thành sản phẩm 9

3. Hạch toán Chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 10

3.1. Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10

3.2. Hạch toán Chi phí Nhân công trực tiếp 11

3.3. Hạchtoán Chi phí sử dụng MTC 12

3.4. Hạch toán Chí phí sản xuất chung 16

3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang 18

4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 20

III. Các hình thức sổ kế toán 22

1.Nhật ký sổ cái 22

2. Nhật Ký chung 24

3. Chứng từ Ghi sổ 25

4. Nhật ký chứng từ 27

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h lý hợp đồng giao nhận CT
Trang bị vật liệu và máy móc thiết bị thi công
4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của XN
+ Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán mà XN xây lắp 24 áp dụng là hình thức tổ chức kế toán tập chung. Hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất vừa và nhỏ của xí nghiệp.
- Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm trước pháp luật, kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, lập kế hoạch tài chính và hạch toán cho xí nghiệp.
- Kế toán ngân hàng: Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng là giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền gửi, các khoản tiền vay và các khoản thanh toán qua ngân hàng, theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay của xí nghiệp với ngân hàng. Đồng thời, kế toán ngân hàng còn kiêm vai trò của kế toán công nợ.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương, bảo hiểm, thanh toán các khoản chi phí của bộ máy quản lý và thanh toán khác. Có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động của các khoản thu chi tiền mặt của xí nghiệp. Bên cạnh đó, kế toán thanh toán còn kiêm vai trò của kế toán tài sản cố định.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tính giá thành, kiểm kê, theo dõi vật tư, đối chiếu, kiểm tra vật tư thực tế thừa, thiếu giữa thực tế với quyết toán của từng công trình, tập hợp chi phí và phân bổ để tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình ghi chép, cập nhật chứng từ hàng ngày.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý két tiền của xí nghiệp, thực hiện công việc thu chi, lên cân đối và rút tiền mặt trong ngày. Đồng thời thủ quỹ của xí nghiệp còn kiêm vai trò tập hợp chi phí giá thành.
- Nhân viên kế toán đội: Có nhiệm vụ thu thập các chứng từ, hoá đơn có liên quan đến các hoạt động kinh tế phát sinh dưới các đội sản xuất.
Phòng kế toán của xí nghiệp gồm có 4 nhân viên kế toán và một thủ quỹ. Mỗi vị trí đều đảm nhận những vai trò nhất định và được cơ cấu theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Nhân viên kế toán đội sản xuất
+ Công tác kế toán trong xí nghiệp
- Niên độ kế toán của xí nghiệp quy định từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Dựa trên đặc thù sản xuất kinh doanh của một ngành xây lắp là các công trình, hạng mục công trình thường được diễn ra trên phạm vi rộng, thời gian sản xuất kéo dài, quy mô sản xuất lớn đồng thời dựa trên nhu cầu, mục đích quản lý của mình xí nghiệp đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung trên cơ sở quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Với hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật Ký chung.
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong xí nghiệp là cac văn bản, quyết định chung của Bộ Tài chính, mà cụ thể là hệ thống kế toán trong các Doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản quy định hạch toán chung của XN.
Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những phần mềm chuyên dụng phục vụ riêng cho công tác kế toán trong doanh nghiệp vừa giảm bớt công việc thủ công vừa đảm bảo độ chính xác cao. Xí nghiệp xây lắp 24 đã nhạy bén nắm bắt được ưu việt đó và đã bắt đầu áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán của mình từ năm 1999. Phần mềm được thiết kế riêng phù hợp với đặc thù của xí nghiệp và đã trợ giúp đắc lực cho công tác kế toán của xí nghiệp.
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Nhập chứng từ
- Gghi sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái, Sổ chi tiết.
-Bảng cân đối số phát sinh.
- Bản cân đối kế toán
- Báo cáo KT
Khoá sổ
kỳ sau
* Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Để tiến hành công tác hạch toán các chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất XN sử dụng các tài khoản sau: TK 621, TK 622, TK 623, TK627, TK154. Bên cạnh đó, XN còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 632, TK141, TK331, TK334
Do XN thực hiện giao trách nhiệm mua vật tư cho các đội sản xuất dựa trên nhu cầu thực tế tại từng công trình, vật tư dùng đến đâu thì mua đến đó chứ không thực hiện nhập - xuất vật tư thông qua kho do đó xí nghiệp không sử dụng TK 152 để hạch toán.
- Hệ thống sổ sách sử dụng: xí nghiệp thực hiện hình thức ghi sổ kế toán hình thức Nhật ký chung do đó hệ thống sổ sách sử dụng bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung: Sổ được mở để phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến mọi đối tượng theo trình tự thời gian.
+ Sổ cái: Được mở cho các tài khoản trong đó có cácTK: 621, 622, 623, 627, 154, 632 nhằm theo dõi chi phí phát siinh trong từng khoản mục và tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ chi tiết tài khoản: Sổ được mở cho các tài khoản sử dụng trong đó có các tài khoản liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành, chi tiết cho các đối tượng kế toán cần theo dõi,.
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra, xửlý, phân loại chứng từ. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên các bản tổng hợp và nhập vào máy vi tính theo số liệu đã tổng hợp được trong quý.
Cuối quý, kế toán xí nghiệp phải định khoản kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành vào máy (Máy không tự động tính và kết chuyển giá thành).
II. thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thnhf sản phẩm tại xây dựng xây lắp 24
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp 24
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi công trình, hạng mục công trình xây dựng thực hiện từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều đượ mở sổ theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng công trình, khoản mục công trình.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Dựa trên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định từ đầu,nhằm đáp ứng được yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục hiện xí nghiệp đang áp dụng phương pháp phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí sản xuất của xí nghiệp được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xí nghiệp áp dụng là phương pháp hạch toán trực tiếp.
Các chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. Có nghĩa là các chi phí phát sinh được sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp 24
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào việc sản xuất và thi công các công trình,hạng mục công trình.
Trong ngành XDCB nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tại xí nghiệp trong năm 2004 vừa qua, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm gần 80% tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Việc chiếm tỷ trọng lớn cho thấy cần hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tránh thất thoát, đảm bảo tính chính xác giá thành công trình, cũng như hiệu quả tổ chức quản lý vật liệu đối với từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Xi măng, sắt, thép, khuôn cửa sắt
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: Cọc tre, que hàn, đinh
- Chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển: Cốp pha, kìm búa
Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiềunơi nên để thuận tiện cho việc thi công, công trình tránh tốn kém hao tổn trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu đến từng công trình xí nghiệp đã giao cho từng đội tổ chức kho nguyên vật liệu ngay tại công trình, việc nhập xuất được diễn ra ngay tại đó. Các đội trưởng đựơc phép thay mặt đội sản xuất nhận tạm ứng để mua nguyên vật liệu ngay gần công trình và có trách nhiệm tự quản lý chứ xí nghiệp không trực tiếp đứng ra mua và quản lý nguyên vật liệu. Do vậy kế toán xí nghiệp không sử dụng TK 152 mà sử dụng TK 141 - Tạm ứng.
Đối với mỗi công trình, hạng mục công trình mà xí nghiệp tham gia nhận thầu thì việc đầu tiên là phòng kế hoạch - kỹ thuật và phòng kế toán sẽ căn cứ vào dự toán và các phương án thi công để lập kế hoạch chuẩn bị vốn đầu tư cho các công trình. Các đội sản xuất khi có nhu cầu về vốn thì đội trưởng sẽ thay mặt đội viết giấy tạm ứng, kế toán đội chuyển giấy tạm ứng lên xí nghiệp xin tạm ứng tiền.
Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kế toán trưởng, giám đốc xí nghiệp, kế toán thanh toán tiến hành viết phiếu chi tạm ứng đồng thời định khoản ngay vào sổ kế toán.
Nợ TK 141 (Chi tiết cho từng đội công trình)
Có TK 111, 112, 331.
Khi nhận được tiền tạm ứng, đội trưởng đội sản xuất tiến hành đi mua vật tư về phục vụ thi công. Hiện nay, do các nguồn cung cấp vật tư luôn có săn, giá ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng Luận văn Kinh tế 2
C Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trúc Thôn Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Vi Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
B Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công tr Luận văn Kinh tế 0
I Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dự Luận văn Kinh tế 0
Y Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH quảng cáo Nhật Minh Luận văn Kinh tế 0
H Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đ Luận văn Kinh tế 0
L Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 889- Tổ Luận văn Kinh tế 0
W Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Bút Sơn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top