vitieu_bao5

New Member

Download miễn phí Điều trị rách một phần và toàn phần chóp xoay qua nội soi: so sánh giữa hai nhóm





ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả tiền cứu. 25 bệnh nhân trong số 75 bệnh nhân có rách
chóp xoay một phần hay toàn phần, thất bại với điều trị nội khoa bao gồm uống
thu ốc kháng viêm giảm đau, tập vật lý trị liệu, có hay không có chích corticoide
vào khớp vai hay khoang dưới mõm cùng vai với thời gian theo dõi ít nhất từ 6
tháng tr ở lên được đưa vào nhóm nghiên cứu. Chúng tôi chia bệnh nhân làm
hai nhóm. Nhóm 1 là nhóm có rách một phần chóp xoay ở mặt hoạt dịch hay
mặt khớp hay rách nội gân với bề dày gân rách lớn hơn 6mm sau khi cắt lọc và
đã được khâu gân theo kiểu xuyên gân hay cắt gân đứt hẳn và khâu lại theo
kiểu một hàng hay hai hàng. Nhóm 2 là nhóm rách hoàn toàn chóp xoay và
được phẫu thuật có khâu gân theo kiểu một hàng hay hai hàng, đối với những
loại rách rất lớn chúng tôi phải thực hiện kỹ thuật khâu bên-bên để làm nhỏ vết
rách sau đóti ến hành khâu tận tận vào xương.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐIỀU TRỊ RÁCH MỘT PHẦN VÀ TOÀN PHẦN CHÓP XOAY QUA
NỘI SOI: SO SÁNH GIỮA HAI NHÓM
TÓM TẮT
Mở đầu: Cho đến hiện tại, kỹ thuật khâu chóp xoay qua nội soi khớp là kỹ
thuật phổ biến nhất được dùng cho điều trị rách chóp xoay. Có nhiều báo cáo
về vấn đề điều trị rách chóp xoay qua nội soi nhưng có ít báo cáo so sánh kết
quả khâu chóp xoay qua nội soi giữa hai nhóm rách một phần và rách toàn
phần chóp xoay.
Mục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả khâu chóp xoay bị rách qua nội soi giữa
hai nhóm rách một phần và rách hoàn toàn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu. trong số 75 bệnh
nhân có rách chóp xoay được điều trị bằng khâu qua nội soi, 25 bệnh nhân
được theo dõi tối thiểu từ 6 tháng trở lên (ít nhất 7 tháng, nhiều nhất 19 tháng)
được xếp vào nhóm nghiên cứu. Tuổi trung bình bệnh nhân là 53,2. thời gian
theo dõi trung bình 11.3+/-3.5 tháng. Nhóm rách một phần (nhóm 1) có 11
bệnh nhân. Nhóm 2 là nhóm rách hoàn toàn có 14 bệnh nhân.
Kết quả: Nhóm 1 có sự thay đổi điểm trung bình trong hệ thống đánh giá điểm
của Constant từ điểm trước khi mổ 69,1+/- 2,9 thành 89,8+/- 7,5 điểm sau mổ
và đạt được trung bình 29+/- 4,4 điểm trong hệ thống đánh giá của UCLA. Ở
nhóm 2 điểm Constant thay đổi từ 65,7 +/-4,0 điểm trước mổ thành 92,1+/-7,3
điểm sau mổ và điểm trung bình của UCLA là 32,1+/-2,9 điểm. Không có sự
khác biệt về điểm trong hai nhóm với P=0,0614. Theo thang điểm Constant có
sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (P=0,0001) về đau và chức năng sau mổ. Theo
thang điểm của UCLA có 72 % trong tổng số bệnh có kết quả từ tốt đến rất tốt,
24 % kết quả trung bình và một bệnh nhân có kết quả xấu.
Kết luận: Khâu chóp xoay qua nội soi có lẽ là phương pháp điều trị tốt cho
những trường hợp rách một phần hay toàn phần chóp xoay vai. Mức độ tin cậy
của nghiên cứu: mức độ IV.
Từ khóa: rách một phần chóp xoay, rách toàn phần chóp xoay, chóp xoay,
khâu chóp xoay qua nội soi, khớp vai.
ABSTRACT
ARTHROSCOPIC REPAIRS FOR PARTIAL AND FULL-THICKNESS
ROTATOR CUFF TEARS: A COMPARISON OF TWO GROUPS
Tang Ha Nam Anh* et al * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of
No 1 - 2009: 233 - 238
Background: Nowadays, arthroscopic rotator cuff repair is the most common
technique for treatment rotator cuff tears. There are many reports about the
results of rotator cuff repairs but few of them have compared the results of two
groups of partial and full-thickness rotator cuff repairs.
Purpose: To compare the results of arthroscopic rotator cuff repairs for partial-
thickness rotator cuff tears (PTRCT) and for full-thickness rotator cuff tears
(FTRCT).
Materials and Methods: Perspective serial follow-up study. Of 75 consecutive
patients who were treated with arthroscopic rotator cuff repair, 25 patients who
were followed-up for minimum of 6 months (min 7 months, max 19 months)
were enrolled in study. The average age of the patients was 53,2. years, and the
mean duration of follow-up was 11.3+/-3.5 months. The group of PTRCT had
11 patiens and group of FTRCT 14 patients.
Results : The PTRCT group showed changes in scores from average 69,1+/-
2.9 points of pre-op Constant score to 89.8+/- 7.5 post-op points and attained
average 29+/- 4.4 points of UCLA score. The FTRCT group showed changes
from average 65.7 +/-4.0 points to 92,1+/-7.3 points and attained 32.1+/-2.9
points of UCLA score. There were no significant differences between the 2
groups (P=0.0614). There are ameliorations in two groups in pain and rang of
motion of shoulder. The results showed that 72% of the total patients showed
good to excellent results and 24% fair results, one case with poor results.
Conclusions: Arthroscopic rotator cuff repair could be a good technique for all
partial and full-thickness rotator cuff tears. Level of evidence: level IV. Key
words: rotator cuff, partial-thickness tears, full-thickness tears, arthroscopic
rotator cuff repair, shoulder.
MỞ ĐẦU
Rách một phần hay toàn phần chóp xoay là bệnh lý hay gặp trong nhóm bệnh
nhân từ tuổi trung niên trở đi(Error! Reference source not found.). Neer vào năm 1972 đã
đề nghị phẫu thuật tạo hình mõm cùng vai mổ mở là yếu tố quan trọng trong
điều trị khâu rách chóp xoay(Error! Reference source not found.). Tiếp đến Ellman(Error!
Reference source not found.) thực hiện phẫu thuật này qua nội soi. Ngày có nhiều tác giả
dung nội soi khớp vai để thực hiện các kỹ thuật khâu chóp xoay bị rách và phẫu
thuật nội soi khớp vai để điều trị rách chóp xoay ngày càng phổ biến trên thế
giới(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tại Việt Nam cũng đã có
những báo cáo đầu tiên về kết quả khâu rách chóp xoay với sự trợ giúp của nội
soi và khâu gân dưới vai qua nội soi(Error! Reference source not found.). Trong bệnh lý
rách chóp xoay, chóp xoay có thể bị rách hoàn toàn hay một phần với những
cách phân loại khác nhau(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) và
có thể có những kết quả khác nhau. Tuy nhiên khi hồi cứu y văn chúng tui thấy
có rất ít tác giả(Error! Reference source not found.) so sánh kết quả cuối cùng của chức
năng khớp vai giữa hai nhóm rách một phần chóp xoay và nhóm rách hoàn
toàn chóp xoay được phẫu thuật qua nội soi khớp vai. Chúng tui nghĩ rằng
nhóm rách một phần chóp xoay có thể có kết quả tốt hơn nhóm rách hoàn toàn
chóp xoay khi được phẫu thuật khâu gân qua nội soi khớp vai vì có thể là do
tổn thương ít nặng hơn, lỗ rách nhỏ hơn… Đó là lý do chúng tui tiến hành
nghiên cứu này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả tiền cứu. 25 bệnh nhân trong số 75 bệnh nhân có rách
chóp xoay một phần hay toàn phần, thất bại với điều trị nội khoa bao gồm uống
thuốc kháng viêm giảm đau, tập vật lý trị liệu, có hay không có chích corticoide
vào khớp vai hay khoang dưới mõm cùng vai với thời gian theo dõi ít nhất từ 6
tháng trở lên được đưa vào nhóm nghiên cứu. Chúng tui chia bệnh nhân làm
hai nhóm. Nhóm 1 là nhóm có rách một phần chóp xoay ở mặt hoạt dịch hay
mặt khớp hay rách nội gân với bề dày gân rách lớn hơn 6mm sau khi cắt lọc và
đã được khâu gân theo kiểu xuyên gân hay cắt gân đứt hẳn và khâu lại theo
kiểu một hàng hay hai hàng. Nhóm 2 là nhóm rách hoàn toàn chóp xoay và
được phẫu thuật có khâu gân theo kiểu một hàng hay hai hàng, đối với những
loại rách rất lớn chúng tui phải thực hiện kỹ thuật khâu bên-bên để làm nhỏ vết
rách sau đó tiến hành khâu tận tận vào xương. Tất cả bệnh nhân đều được khám
bằng các test Yochum và cánh tay bắt chéo thân mình để phát hiện hội chứng
chèn ép dưới mõm cùng vai và thoái hóa khớp cùng đòn. Full can test để xem
rách gân trên gai với hội chứng chèn dưới mõm cùng hay Jobe test nếu không
có hội chứng chèn ép dưới mõm cùng vai. Napoleon test cho gân dưới vai và
test cẳng tay xoay ngoài có đối kháng cho gân dưới gai. Tất cả bệnh nhân đều
chụp x quang thường qui thẳng và nghiêng kiểu Lamy để xem khoang dưới
mõm cùng vai, vùng mấu động lớn, và hình dạng mõm cùng vai. Bệnh nhân
được chụp MRI để xác định kiểu rách, kích thước rách, sự co rút của gân.
Chúng tui sử dụng phân loại rách một phần chóp xoay của Ellman(Error! Reference
source not found.) và phân loại rách hoàn toàn chóp xoay của DeOrio và Cofield(Error!
Reference source not found.) trong đó có 3 bệnh nhân rách rất lớn chóp xoay theo hình
chữ U và đã được khâu theo kiểu bên-bên và sau đó là tận bên.
Tất cả bện...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top