yu_sona87

New Member
Download Đề án Tổng quan về thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Download Đề án Tổng quan về thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước miễn phí





MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ
1, Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước 2
2,Hoạt động của ngân sách nhà nước 3
2.1 Thu NSNN 3
2.2 Chi NSNN 4
2.3 Lý luận về cân bằng ngân sách 5
2.4 Lý thuyết về thâm hụt ngân sách 6
 
CHƯƠNG II:KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I, Khái quát về đầu tư
1, Đầu tư 9
2, Vốn đầu tư 12
3, Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển xã hội 17
II,Lý luận về cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 17
1, Đầu từ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. 17
2, Nguyên tắc quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN 20
3, Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 21
4, .Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN 24
III, Quản lý cấp phát vốn 25
1, Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 25
 
2, Những nguyên tắc quản lý cấp phát vốn 26
3, Cơ chế quản lý cấp phát vốn 27
VI,Cơ chế quản lý tín dụng ưu đãi của Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 29
V,Cơ chế quản lý cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp Nhà nước 31
1. Quy chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước 31
2. Đối tượng được cấp phát vốn bao gồm 31
3. Điều kiện xét hỗ trợ vốn 32
CHƯƠNGIII:TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I, Thực trạng đầu tư từ nguồn vốn NSNN 33
1, Những thành tựu về đầu tư từ nguồn vốn NSNN 33
2, Những yếu kém trong đầu tư 34
3.Một số vấn đề cấp bách cần giải quyết trong quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN hiện nay. 34
II, Hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 35
1, Đổi mới cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn
NSNN 35
2. Đổi mới công tác kế hoạch đầu tư, đảm bảo nguồn NSNN được đầu tưu đúng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước 36
3. Hoàn thiện cơ chế quản lý công tác giải ngân, xử lý nợ tồn đọng trong đầu tư từ nguồn vốn NSNN 36
4. Hoàn thiện cơ chế giám sát, thanh tra kiểm toán đối với hoạt động giải đầu tư từ nguồn vốn NSNN 36
5. Cải cách thủ tục hành chính, cơ chế đầu thầu, công tác cán bộ trong quản lý đầu tư và vốn đầu tư từ NSNN 37



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

n trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tạo nên thành phần kinh tế nhà nước. Thành phần này đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Điều đó phản ánh vai trò của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ở bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như nước ta là yếu tố vật chất có ý nghĩa quyết định để thực hiện tốt chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. ở Việt Nam đây là điều kiện vật chất kỹ thuật để ổn định và củng cố chế độ chính trị, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước cũng như không ngừng cải thiện đời sống nhân dân.
Mọi hoạt động đầu tư chứa đựng trong nó các nội dung cơ bản:
+ Mục tiêu của hoạt động đầu tư.
+ Vốn đầu tư từ đâu và các điều kiện khác nhau của việc sử dụng vốn nay.
+ cách tiến hành đầu tư (đầu tư trực tiếp, hay gián tiếp..)
+Thời gian đầu tư bao nhiêu lâu và tính như thế nào.
+ Hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Mọi hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đều được thực hiện qua dự án đầu tư. Những nội dung trên thể hiện cụ thể, chi tiết trong dự án đầu tư. Quản lý hoạt động đầu tư trước hết và quan trọng nhất là quản lý dự án đầu tư.
Khái niệm về quản lý dự án: “có thể hiểu quản lý dự án là tổng thể những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý tới quá trình hình thành, thực hiện và hoạt động của dự án nhằm đặt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện và môi trường biến động”1
Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra dự án nhằm đảm bảo các phương diện thời gian, nguồn lực (chi phí ) và độ hoàn thiện (chất lượng) dự án . Quản lý dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án. Bao gồm cả quản lý vĩ mô và quản lý vi mô
2, Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là loại vốn tích luỹ được của các cá nhân, tập thể và nhà nước nhằm thực hiện đầu tư phát triển sản xuất. Nếu chỉ dừng lại ở phạm vi là vốn tích luỹ theo khái nệm thông thường thì ít có quốc gia nào trên thế giới hiện nay có khả năng đầu tư lớn. Vốn đầu tư có thể hiểu rộng hơn bao gồm vốn tích luỹ tự có và vốn đi vay.
Đa số các quốc gia đang gặp phải khó khăn trong việc tìm vốn cho các hoạt động đầu tư, đặc biệt đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội. Họ trông chờ vào các nguồn đi vay.
Vốn vay từ các tổ chức quốc tế trở thành một nhân tố hết sức quan trọng trong nguồn vốn đầu tư phát triển. Trong điều kiện ở Việt Nam, theo Nghị định 20/CP ngày 15/3/1994, “vốn ODA (quỹ hỗ trợ phát triển chính thức- official Development Assistance) là một trong những nguồn ngân sách quan trọng của Nhà nước được sử dụng vào các mục tiêu ưu tiên trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội”. Hiện nay vốn ODA được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo tính chất, vốn ODA bao gồm các vốn viện trợ không hoàn lại, các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp và các ưu đãi khác.
Theo mục đích là vốn hỗ trợ cho sự phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và môi trường. Đó thường là các khoản vay ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật là vốn dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, nghiên cứu cơ bản và các thiết chế pháp luật. Thông thường vốn này là vốn không hoàn lại.
Theo điều kiện, là vốn vay có điều kiện nhất định. Ví dụ, các loại vốn ODA có điều kiện về việc mua sắm trang thiết bị, hay chỉ sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định( như giáo dục, y tế,v.v...).
Theo các hình thức sử dụng, vốn ODA có thể cấp cho các dự án (kỹ thuật, hay cơ bản...); cũng có thể cấp cho các hoạt động không dưới dạng dự án như cân bằng cán cân thanh toán, trả nợ nứơc ngoài để đạt được một số mục tiêu khác, hỗ trợ theo chương trình thông qua Chính phủ và Chính phủ có thể sử dụng nó để cho vay lại
Trong nền kinh tế thị trường vốn luôn luôn là vấn đề quan tâm của các nhà đầu tư, kinh doanh. Sự vận động của thị trường vốn phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng và sự ổn định kinh tế, các chủ doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng hay có thể qua quỹ hộ trợ phát triển quốc gia (một hình thức nội bộ của quỹ hỗ trợ phát triển). Đồng thời dựa vào việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Ví dụ, Nhật bản ban đầu các công ty thường tìm kiếm vốn từ các ngân hàng, chứ không phải từ thị trường vốn, nhưng cùng với sự phát triển kinh tế người ta tìm kiếm nhiều hơn từ thị trường chứng khoán.
Vốn đầu tư cho phát triển có thể chia ra nhiều nhóm khác nhau vì mục đích sử dụng chúng. Theo Nghị định 177/CP, vốn đầu tư bao gồm các nhóm sau:
+Vốn ngân sách nhà nước sử dụng để đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước... không có khả năng thanh toán.
+Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách nhà nước có khả năng thu hồi được xác định trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
+ Vốn tín dụng thương mại... được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay vốn.
+Vốn huy động các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
+Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài.
+Vốn huy động trong dân theo nhiều hình thức .
+Vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
+Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Nhà nước không hạn chế khuyến khích mọi hoạt động đầu tư theo đúng pháp luật quy định. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động đầu tư và đảm bảo cho sự an toàn của các hoạt động đó.
Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng các chính sách kinh tế vĩ mô, hoạt động cấp phát vốn cho đầu tư của nước ta có nhiều bước chuyển quan trọng. Hình thức đầu tư bằng nguồn vốn với lãi suất ưu đãi được mở rộng. Những công trình đầu tư sản xuất, kinh doanh có khả năng thu hồi chuyển sang hình thức cho vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Hình thức đầu tư trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thu hẹp lại. Cấp phát vốn ngân sách nhà nước chỉ cho các công trình văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, các hoạt động nghiên cứu cơ bản không có khả năng thu hồi vốn; vốn vay ưu đãi cũng được quản lý theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước, cấp vốn xây dựng cơ bản và vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước. Mọi khoản vay sẻ được thông qua quỹ hộ trợ phát triển quốc gia.
Vốn ngân sách đầu tư hiện nay chia làm 2 loại:
Vốn ngân sách Trung ương dùng để đầu tư xây dựng các dự án, ví dụ như trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, các công trình chủ yếu ủa nền kinh tế quốc dân ( thuỷ điện, giao thông ...).
Vốn ngân sách nhà nước...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top