Download miễn phí Đề tài Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005





KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

I .Một số khái niệm

1/Khái niệm về lao động

2/Khái niệm về lực lượng lao động

3/Việc làm

4/Thất nghiệp

5/Kế hoạch việc làm

II.Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống phát triển kinh tế xã hội

1/Vai trò của kế hoạch

2/Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

 

 

Phần II : Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005(từ năm 2001-2003)

I.Quan điểm của đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm

II. Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm của kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam

1/Mục tiêu

2/Phương hướng

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g của mỗi cá nhân và cả cộng đồng dân tộc; kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân, coi phát triển kinh tế là cơ sở, là phương tiện và tiền đề để thực hiện các chính sách xẫ hội, vừa là động lực, vừa tạo sự ổn định về chính trị xã hội làm cơ sở cho việc tăng trưởng kinh tế bền vững.
Từ quan điểm giải quyết việc làm là trách nhiệm của nhà nước và chỉ làm việc trong hai thành phần kinh tế cơ bản: Quốc doanh và Hợp tác xã trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, thì nay quan điểm của Đảng và Nhà nước ta có nhận thức hoàn toàn mới: Cùng với Nhà nước, mỗi công dân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức đều có thể và được phép tạo mở việc làm, được làm việc trong các thành phần kinh tế bao gồm mọi hình thức tổ chức kinh doanh từ các doanh nghiệp lớn đến các loại quy mô vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình, các hoạt động trong khu vực phi kết cấu.
Nhà nước có định hướng rõ ràng chính sách phát triển nguồn nhân lực. Sự phát triển nhanh và bền vững phải bao trùm mọi mặt đời sống xã hội trong đó kinh tế là trung tâm, tăng trưởng kinh tế phải gắn với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là một trọng điểm trong thập kỷ tới, phát triển nền nông nghiệp hàng hoá khai thác phát triển lợi thế về điều kiện sinh thái phù hợp với nhu cầu thị trường tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng quỹ sử dụng thời gian lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn. Phát huy trí tuệ con người thông qua phát triển giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đuổi kịp trình độ tiên tiến của cả nước và khu vực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế.
II. Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm của kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam
1/Mục tiêu
a.Mục tiêu cơ bản lâu dài :tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người lao động có khả năng lao động có yêu cầu việc làm. Thực hiện các biện pháp để trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng có việc làm, người thiếu việc làm có đủ việc làm, đặc biệt có chính sách trợ giúp cụ thể các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động. Thông qua đó giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao động, nhằm từng bước nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
b. Mục tiêu cụ thể : mỗi năm thu hút thêm 1,3-1,4 triệu lao động có chỗ làm việc,giải quyết việc làm mới cho 7,5 triệu lao động , giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 5,4% và nâng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 80% vào năm 2005. Đạt cơ cấu lao động nông nghiệp 56%, công nghệp và xây dựng 21%, dịch vụ 23% vào năm 2005. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 30% ( trong đó đào tạo nghề là 18,6% ) vào năm 2005. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội 45%/ năm.
2/Phương hướng
2.1. Thực hiện sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng việc làm thu hút lao động với những nét đặc trưng chủ yếu sau:
ở khu vực nông thôn: Thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn làm cơ sở cho việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông thôn. Nhà nước kích thích quá trình này bằng cách hỗ trợ xây dựng các công trìmh cấu trúc hạ tầng: cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc, các trung tâm thương mại dịch vụ... khuyến khích dân cư nông thôn tự tạo việc làm ngay tại quê hương mình. Ngoài ra, khuyến khích phát triển các ngành nghề đặc biệt là những ngành nghề truyền thống nhằm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
ở khu vực thành thị: Phát triển những ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh để hướng xuất khẩu, những ngành công nghiệp đòi hỏi phải sử dụng lao động có chất lượng chuyên môn cao. Tăng tỉ trọng của các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng khu vực nông nghiệp nhằm tạo cơ cấu của một nền kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc làm mới và thu hút ngày càng nhiều lao động.
2.2. Cải tiến và đổi mới cơ cấu đầu tư
Sử dụng nguồn vốn đầu tư của khu vực Nhà nước theo hướng chủ yếu dành để xây dựng cấu trúc hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển vào các khu vực, các ngành kinh tế có khả năng tạo thêm được nhiều chỗ làm việc hơn, khả năng sinh lời và quay vòng vốn nhanh hơn.
Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân, đặc biệt ở nông thôn trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế
2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Chuẩn bị tốt các điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực kết hợp với đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại cởi mở, thông thoáng. Tập trung và đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng lao động, hình thành và phát triển các ngành nghề chế biến nhằm tăng quy mô, tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô. Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu nhưng cần tập trung vào các sản phẩm có dung lượng lớn như: dệt may, giày dép, chế biến lương thực thực phẩm, gia công cơ khí điện tử... tìm kiếm và mở rộng thị trường đồng thời làm tốt các công tác đào tạo nghề để đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia.
III. Tình hình giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2003
Tổng số lao động có việc làm mới trong 2 năm 2001-2002 là 2,82 triệu người,đạt 101,4% kế hoạch,trong đó các chương trình phát triển kinh tế xã hội thu hút 2,064 triệu người(bằng 22,8%) Xuất khẩu lao động đạt 8,2 vạn người (bằng 3,9%)so với tổng số chỗ làm việc mới .
Hệ thống các trung tâm dịch vụ làm hàng năm đã tư vấn nghề và tư vấn đào tạo cho 30 vạn lượt người ,đào tạo ngắn hạn và bổ túc nghề cho 10 vạn người ,giới thiệu việc làm và cung ứng lao động cho 8 vạn người .Vốn vay giải quyết việc làm thông qua hệ thống kho bạc nhà nước đã vào nề nếp ,hàng năm doanh số cho vay từ 700 đến 800 tỷ đồng .Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dưới 7% vốn tồn đọng giảm đươi 8%,giảm dư nợ quá hạn từ 25% trong các năm 1999-2000 xuống còn 5% trong năm 2000 .Tỷ lệ các dự án rủi ro phải xoá nợ chỉ chiếm khoảng 0,5 trên tổng số vốn gốc .Nguồn quỹ dự phòng rủi ro sau khi bù đắp số vốn được xoá nợ đã dùng bổ sung vào quỹ cho vay trên 50 tỷ đồng .
Theo cơ cấu ngành nông,lâm,ngư nghiệp thu hút được 1,735 triệu lao động,công nghiệp và xây dựng thu hút được 0,595 triệu lao động ,thương mại và dịch vụ thu hút được 25 vạn lao động (17,4%).Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị đã liên tục giảm từ 6,42%(năm 2000)xuống còn 6,28%(năm 2001)và 6,01%(năm 2002)tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn tăng từ 73,4%năm 2000 lên 74,3% năm 2001 và lên 75% năm 2002
Tính trong quý I năm 2003 việc làm trong nước vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng theo kế hoạch nên số lao động được giải quyết việc làm trong quý I ước đạt 270 ngàn ,bằng 18% kế hoạch năm
Bảng 1
Bảng cơ cấu lao động
Năm
2001
2002
Nông,lâm ,ng nghiệp
62,76
60.67
Công nghiệp,Xây dựng
15,13
24,20
Thơng mại,Dịch vụ
22,11
15,13
Tổng
100
100
Bảng 2
Năm
2001
2002
Tỷ lệ thất nghiệp TT
6,28%
6,01%
Tỷ lệ sử dụng thời gian LĐNT
74,3%
75%
Bảng 3:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Năm
2001
2002
Số người không có trình độ CMKT
32756792
32695059
Số người trình độ sơ cấp học ngề
6733012
8021670
Số công nhân kỹ thuật có bằng
4643446
5128149
Tổng
39489808
40716856
Nhận xét:
Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm nhưng vẫn còn cao
Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp
IV.Đánh giá chung tình hình gải quyết việc làm trong 3 năm 2001-2003
1/Nhân tố tác động đến việc làm
Để có được những thành tựu trên ,có nhiều nhân tố tác động nhưng nổi bật là những nhân tố sau đây
Thứ nhất, trong những năm qua, nhờ có đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của người lao động được thay đổi cơ bản về nhận thức và quá trình thực hiện. Từ chỗ người lao động thụ động trông chờ vào sự sắp xếp việc làm của nhà nước đã chuyển sang người lao động chủ động tích cực tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội. Thông qua việc đầu tư phát triển sản xuất và dịch vụ, nhà nước tập trung xây dựng và ban hành pháp luật, cơ chế chính sách về lao động, xây dựng các chương trình giải quyết việc làm... Nhờ vậy toàn xã hội đã huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển nhất là nguồn vốn trong nước, góp phần đắc lực trong việc giải quyết việc làm.
Thứ hai: Các bộ,ngành đã có sự phối hợp chặt chẽ trong nghiên cứu ,hòan thiện cơ chế chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chương trình vịêc làm giai đoạn 2001-2005
Thứ ba, do đổi mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, những chính sách, chế độ đối với người lao động sau khi về nước được giải quyết chu đáo, chi trả nợ cấp thôi việc, đồng thời tạo ra được hành lang pháp lý rộng rãi và an toàn cho doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất khẩu lao động.
2/ Những thành tựu giải quyết việc làm đối với tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống
a. Đối với tăng trưởng kinh tế
Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế được x...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá tình hình sử dụng erythropoietin trong điều trị thiếu máu cho bệnh nhân suy thận mạn đang được lọc máu chu kỳ Y dược 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo nghị quyết số 30a 2008 NQ CP trên địa bàn huyện mù cang chải tỉnh yên bái Nông Lâm Thủy sản 0
T Điều tra và đánh giá tình hình kinh tế hộ của xã viên hợp tác xã Bình Thành, huyện Châu Phú, tỉnh An Kiến trúc, xây dựng 0
B Điều tra và đánh giá tình hình kinh tế hộ của xã viên hợp tác xã nông nghiệp Hoà Thuận huyện chợ mới Kiến trúc, xây dựng 0
M Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng Vông – Uông bí – Q Công nghệ thông tin 0
G Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội huyện Sóc Sơn 5 năm 2001 - 2005 Luận văn Kinh tế 2
L Đánh giá tình hình thực hiện các chiến lược marketing ở công ty giầy Thượng Đình Luận văn Kinh tế 0
C Nhận xét đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán tại công ty sản xuất ô tô Daihatsu - Vietindo Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top