vnleningrat

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex





MỤC LỤC

CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX 1

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX: 6

1. Quá trình hình thành và phát triển : 6

2.Ngành nghề kinh doanh 7

3. Cơ cấu tổ chức Công ty 7

4. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ 9

5. Hoạt động kinh doanh 10

5.1 Ngành nghề kinh doanh chính 10

5.2. Sản lượng dịch vụ qua các năm 15

5.3. Thị trường hoạt động 15

5.4. Các dự án phát triển hoạt động kinh doanh đang thực hiện 18

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX 18

1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư qua các năm: 18

2. Nguồn vốn đầu tư của công ty: 20

2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu: 21

2.2 Nguồn vốn từ quỹ dự phòng nghiệp vụ: 22

3 Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư: 23

3.1 Đầu tư tài chính: 25

3.2 Đầu tư phát triển: 37

4. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty: 38

4.1 Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: 38

4.2 Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đầu tư của công ty: 38

 

 

Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HẢO HIỂM PETROLIMEX 38

2.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2010 38

2.1.1 Điều kiện kinh doanh của PJICO trong thời gian tới 38

2.1.1.1 Những thuận lợi 38

2.1.1.2 Những khó khăn 38

2.1.3 Mục tiêu phát triển 38

2.1.3.1 Mô hình tổ chức 38

2.1.3.2 Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý 38

2.1.3.3 Định hướng về hoạt động kinh doanh 38

2.1.4 Chiến lược đầu tư của công ty trong giai đoạn tới 38

2.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY 38

2.2.1 Các giải pháp từ phía nhà nước 38

2.2.1.1 Về cơ chế chính sách 38

2.2.1.2 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. 38

2.2.2 Các giải pháp từ phía PJICO 38

2.2.2.1 Nhóm giải pháp về huy động vốn . 38

2.2.2.2 Nhóm giải pháp về sử dụng vốn: 38

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i những năm trước.
Đầu tư tín dụng:
Đầu tư tín dụng là loại hình đầu tư đã xuất hiện từ lâu và khá phổ biến ở các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng. Khi một hợp đồng tín dụng được ký kết, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cung cấp vôn cho nguời đi vay có thế chấp và thu lãi hàng kỳ. Đây là loại hình đầu tư đơn giản và tạo ra dòng tiền ổn định cho công ty, dòng tiền này phụ thuộc vào các điều khoản về tỷ lệ lãi suất, hình thức thanh toán tiền gốc và thời hạn vay. Vật thế chấp sẽ là hình thức bảo đảm nguời đi vay có trách nhiệm thanh toán tiền lãi cũng như tiền gốc cho công ty bảo hiểm. Do đó đây là loại hình đầu tư tương đối an toàn và mang tính chất dài hạn, được các công ty bảo hiểm sử dụng để bảo đảm cho các hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
Cụ thể tình hình đầu tư tín dụng của PJICO được thể hiện như sau:
Qua các bảng 2.4 đến 2.6 ta thấy nguồn vốn dành cho đầu tư tín dụng của PJICO tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2004 luợng vốn đầu tư là 79,208 tỷ đồng, tăng 45,53% so với năm 2003. Năm 2005 lượng vốn đầu tư là 107,43 tỷ đồng, tăng 97,39% so với năm 2003 và tăng 35,63% so với năm 2004. Đến năm 2006, lượng vốn này là 111,55 tỷ đồng, tăng 104,95. Năm 2007, lượng vốn đầu tư tín dụng của công ty tăng mạnh, đạt 139,49 tỷ đồng, tăng 156,28% so với năm 2003 và tăng 25,04% so với năm 2006. Qua bảng 2.7 ta thấy nguồn vốn đầu tư tín dụng chiềm tỷ trọng tương đối lớn trong hoạt động đầu tư tín dụng của PJICO và liên tục tăng qua các năm, chỉ có năm 2006 là giảm: năm 2003 chiếm 22,69%, năm 2004 chiếm 25%, năm 2005 tăng lên 26%, năm 2006 giảm xuống còn 23%, tuy nhiên năm 2007 lượng vốn này lại tăng lên, đạt 24%. Như vậy lượng vốn dành cho đầu tư tín dụng luôn chiếm tỷ trọng trên 20% so với tổng lượng vốn đầu tư tài chính của công ty.
Ta thấy lượng vốn đầu tư tín dụng luôn tăng qua các năm mặc dù đây là hoạt động đầu tư không mang lại nhiều lợi nhuận cho PJICO. Có thể lý giải điều này bởi ba nguyên nhân sau: đây là hoạt động đầu tư khá an toàn và đơn giản, công ty chỉ cần đánh giá vật thế chấp của ngươi đi vay rồi ra quyết định cho vay hay không. Hơn nữa nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp càng tăng lên, thị trường vốn trở thành mảnh đất màu mỡ để các doanh nghiệp bảo hiểm vào cuộc, do đó PJICO luôn dành tỷ trọng cao cho hoạt động đầu tư này. Nguyên nhân nữa là PJICO có danh mục đầu tư khá đa dạng với nhiều lĩnh vực đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro, do đó PJICO gia tăng đầu tư vào đầu tư tín dụng nhằm trung hòa rủi ro cho các lĩnh vục khác.
Đầu tư tiền gửi qua các tổ chức tín dụng khác:
Đây là hoạt động đầu tư bắt buộc đối với các công ty bảo hiểm ở Việt Nam, theo đó, các công ty bảo hiểm phải gửi tiền vào các tổ chức tín dụng một tỷ lệ tối thiểu so với tổng vốn đầu tư, điều này nhằm đảm bảo khả năng bồi thường chi trả cho các hợp đồng bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Do kinh doanh bảo hiểm là lĩnh vực hay gặp rủi ro, vì thế để hạn chế bớt rủi ro và để kiểm soát khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm thì nhà nước bắt buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi tiền qua các tổ chức tín dụng. Việc đầu tư tiền gửi tuy mang lại ít lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm nhưng bù lại rủi ro thấp và có dòng tiền ổn định. Cụ thể tình hình đầu tư tiền gửi qua các tổ chức tín dụng của PJICO như sau:
Qua các bảng 2.4 đến 2.6 ta thấy lượng vốn gửi qua các tổ chức tín dụng là tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2003 lượng vốn mới chỉ là 143,86 tỷ đồng thì đên năm 2004, con số này là 174,26 tỷ đồng tăng 21,13% so với năm 2003. Năm 2005 là 206,75 tỷ đồng, tăng 43,72% so với năm 2003 và tăng 18,64% so với năm 2004, năm 2006 là 242,5 tỷ đồng, tăng 68,57% so với năm 2003 và tăng 17,29% so với năm 2005. Đến năm 2007, lượng vốn này là 264,45 tỷ đồng, tăng 83,82% so với năm 2003 và tăng 9,05% so với năm 2006. Như vậy về mặt tuyệt đối thì lượng vôn dành cho hoạt động đầu tư tiền gửi là tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng năm sau thấp hơn so với năm trước đó. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng 2.7 : năm 2003 tỷ lệ này đạt mức cao nhất và đạt 60,01%, sau đó tỷ lệ này bắt đầu giảm dần, cụ thể: năm 2004 là 55%, năm 2005 là 51%, năm 2006 là 50% và đến năm 2007 chỉ còn 45,5%. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư tiền gửi vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu tư của công ty.
Như ta đã biết, đầu tư tiền gửi vào các tổ chức tín dụng là hoạt động đầu tư mang lại ít lợi nhuận nhất, tuy nhiên PJICO vẫn phải duy trì một tỷ lệ khá cao cho hoạt động đầu tư này, điều này có thể giúp PJICO đảm bảo được khả năng bồi thường khi các sự kiện được bảo hiểm xảy ra nhưng mặt khác nó hạn chế khả năng tăng trưởng lợi nhuận của công ty, công ty sẽ khó có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm khác. Nhận thức được vấn đề này, trong vài năm trở lại đây PJICO đã bắt đầu giảm dần tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực này để dành nguồn vốn cho các hoạt động khác có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Đây là bước đi đúng đắn của PJICO nhằm gia tăng khả năng tài chính cho công ty, giúp cho hoạt động đầu tư của PJICO ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
Đầu tư bất động sản:
Đầu tư bất động sản là hoạt động đầu tư khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nói chung và PJICO nói riêng, do hoạt động đầu tư này có khả năng sinh lời cao và có thể giúp chủ sở hữu tránh được tác động của lạm phát bằng cách định kỳ tăng tiền cho thuê trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên.
Dòng tiền được tạo ra từ hoạt động đầu tư này không ổn định, tùy thuộc vào công suất cho thuê bất động sản, tiền cho thuê và chi phí hoạt động cho thuê. Do đó nó không phù hợp lắm với đặc điểm đầu tư của các công ty bảo hiểm là thận trọng và tạo ra dòng tiền đều. Tuy nhiên, thu nhập có được từ hoạt động đầu tư này khá cao và PJICO vẫn duy trì hoạt động đầu tư này nhằm mang lại thêm lợi nhuận cho hoạt động đầu tư và chia sẻ bớt rủi ro cho hoạt động đầu tư khác của công ty.
Qua bảng 2.4 đến 2.6 ta thấy lượng vốn đầu tư vào bất động sản nhìn chung tăng dần qua các năm, có những năm tăng với tốc độ rất cao. Cụ thể: năm 2003 lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực bất động sản là 1,918 tỷ đồng, sang năm 2004, lượng vốn này giảm xuống còn 1,901 tỷ đồng, giảm 0,89% so với năm 2003. Đến năm 2005 lượng vốn này tăng lên 2,02 tỷ đồng, tăng 3,68% so với năm 2003 và tăng 6,63% so với năm 2004. Hai năm tiếp theo, nguồn vốn này được tăng lên nhiều lần, năm 2006 là 4,85 tỷ đồng, tăng 152,87% so với năm 2003 và tăng 139,27% so với năm 2005, năm 2007 lượng vốn này tăng mạnh, đạt 11,63 tỷ đồng, tăng 506,05% so với năm 2003 và tăng 139,67% so với năm 2006. Tuy nhiên có mức tăng ấn tượng như trên nhưng đầu tư bất động sản vẫn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư tài chính của PJICO, qua bảng 2.7 ta thấy: năm 2003 hoạt động đầu tư bất động sản chỉ chiếm 0,79% tổng vốn đầu tư tài chính, sang năm 2004 là 0,6%, năm 2005 là 0,5%, năm 2006 tăng lên là 1%, đến năm 2007 là 2%.
Qua phân tích trên ta thấy PJICO vẫn rất thận trọng trong hoạt động đầu tư vào bất động sản, đây là điều dễ hiểu bởi thị trường bất động sản ở nước ta vẫn chưa phát triển, nhà nước chưa có các quy định pháp lý để kiểm soát chăt chẽ và ổn định thị trường bất động sản . Tuy nhiên đây là thị trường có tiềm năng phát triển rất lớn, PJICO vẫn nâng dần tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực này, đặc biệt là trong hai năm 2006 và 2007, khi mà thị trường bất động sản bắt đầu tan băng và nóng trở lại.
Góp vốn liên doanh, liên kết:
Đây là hình thức đầu tư tương tự như đầu tư chứng khoán, bởi vì các doanh nghiệp mà PJICO góp vốn đều là các công ty cổ phần. Nguồn vốn đầu tư sẽ được PJICO dùng để góp vốn cùng các doanh nghiệp khác thành lập công ty mới hay gópvốn vào các dự án sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn sẽ quyết định quyền hạn của PJICO trong việc điều hành hoạt động của công ty, dự án. Nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được góp vốn, và tỷ lệ góp vốn của PJICO. Đây là hình thức đầu tư khá an toàn nhưng mức lợi nhuận thu được không phải là thấp. Tình hình đầu tư vào lĩnh vực này của công ty được thể hiện như sau:
Qua bảng 2.4 đến 2.6 ta thấy nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này nhìn chung là tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2003, luợng vốn góp liên doanh là 14,39 tỷ đồng, sang năm 2004 lượng vốn này tăng lên 23,44 tỷ đồng, tăng 62,95% so với năm 2003, năm 2005 con số này là 16,22 tỷ đồng, tăng 12,71% so với năm 2003 và giảm 30,83% so với năm 2004 nhưng sang năm 2006 con số này tăng lên là 29,1 tỷ đồng, tăng 102,27% so với năm 2003 và tăng 79,45 % so với năm 2005. Đến năm 2007, lượng vốn này lạu tăng mạnh, đạt 37,78 tỷ đồng, tăng 162,58% so với năm 2003 và tăng 29,82% so với năm 2006. Qua bảng 2.7 ta thấy tỷ trọng đầu tư vào hoạt động góp vốn liên doanh liên kết trong tổng vốn đầu tư tài chính là tăng dần trong vài năm trở lại đây, cụ thể: năm 2003 tỷ trọng này là 6,02%, năm 2004 tăng lên 7,39%, năm 2005 giảm xuống còn 4%, năm 2006 là 6% và năm 2007 tăng lên là 6,5%.
Sở dĩ nguồn vốn đầu tư cho hoạt động liên doanh, liên kết tăng liên tục trong 3 năm tiếp theo bởi vì trong những năm nà...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top